Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản và bao gồm những nội dung gì theo quy định của pháp luật hiện hành? Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giải đáp các thắc liên quan đến giấy đăng ký kết hôn có mấy bản của một số công dân. Hãy nhanh tay liên hệ cho chúng tôi theo hotline 1900.6174 trong trường hợp bạn muốn được lắng nghe tư vấn từ Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình cho dù là những vướng mắc nhỏ nhất.
>> Luật sư giải đáp giấy đăng ký kết hôn có mấy bản, gọi ngay 1900.6174
Kết hôn là gì? Giấy đăng ký kết hôn là gì?
> Dịch vụ cấp lại giấy chứng nhận kết hôn, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo nội dung quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa về kết hôn như sau:
“Kết hôn là việc nam, nữ xác lập mối quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Như vậy, theo nội dung của Bộ Luật này thì kết hôn là việc hai bên nam và nữ xác lập mối quan hệ vợ chồng với nhau dựa trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc nào từ hai bên thì sẽ đáp ứng đủ các điều kiện về đăng ký kết hôn.
Vậy thì Giấy đăng ký kết hôn là gì?
Đăng ký kết hôn được hiểu là thủ tục pháp lý, là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích cũng như sự ràng buộc về nghĩa vụ làm vợ, làm chồng của mỗi người.
Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch về nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một người nằm trong tình trạng hôn nhân. Sau khi thực hiện đăng ký kết hôn sẽ phát sinh quyền và lợi ích cũng như nghĩa vụ làm vợ, làm chồng của hai bên.
Căn cứ theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 định nghĩa về giấy chứng nhận đăng ký kết hôn như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam và nữ khi thực hiện đăng ký kết hôn. Trong đó nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014.
Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục kết hôn hay khi đăng ký kết hôn được cấp giấy đăng ký kết hôn có mấy bản, vui lòng để lại câu hỏi cho chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 hoặc qua địa chỉ email để được tư vấn miễn phí.
Ngoài ra, nếu bạn đang có bất kỳ vướng mắc nào trong chuyện tình yêu, cuộc sống hôn nhân, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được trò chuyện và chia sẻ với chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tư vấn tình yêu hôn nhân gia đình.
>>> Xem thêm: Mất giấy đăng ký kết hôn có được cấp lại không – Tư vấn miễn phí 24/7
Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính?
>> Luật sư tư vấn giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính, gọi ngay 1900.6174
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện nay về giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính, cụ thể như sau:
Khi hai bên nam và nữ tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tuân thủ đầy đủ các điều kiện đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND ký hai Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và trao cho hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, mỗi bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn sẽ được nhận Giấy đăng ký kết hôn bản chính và đều có giá trị pháp lý như sau trong tất cả các trường hợp.
Trên đây là quy định của pháp luật về giấy đăng ký kết hôn có mấy bản mà Tổng Đài Pháp Luật cung cấp cho mọi công dân đặc biệt là những người chuẩn bị kết hôn. Để được Luật sư tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn hôn nhân trực tuyến qua đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi.
Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản sao?
>> Xem thêm: Giấy chứng nhận kết hôn bản sao – Thủ tục cấp trích lục kết hôn
Trong thực tế, các cặp vợ chồng không thể tránh khỏi những lần sơ suất làm thất lạc giấy đăng ký kết hôn bản chính hoặc trong quá trình bảo quản bị hỏng hoặc rách dẫn tới giấy chứng nhận kết hôn không còn nguyên vẹn.
Khi đó, cặp vợ chồng có thể làm thủ tục xin trích lục giấy đăng ký kết hôn và sẽ sử dụng bản sao thay thế.
Vậy giấy đăng ký kết hôn có mấy bản sao trích lục?
Hiện nay, pháp luật không quy định rõ bản sao giấy đăng ký kết hôn có mấy bản trích lục hay được cấp bao nhiêu bản một lần và cũng không có quy định hạn chế nào về số lượng cấp bản sao giấy đăng ký kết hôn.
Mọi thắc mắc về giấy đăng ký kết hôn có mấy bản sao vui lòng gửi câu hỏi về hòm thư điện tử của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ ngay số điện thoại tổng đài tư vấn trực tuyến miễn phí 1900.6174 để được giải đáp cụ thể trong thời gian sớm nhất.
Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn mất bao lâu?
> Luật sư giải đáp thắc mắc về thời gian cấp giấy chứng nhận kết hôn, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã để lại câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật. Với câu hỏi của bạn, Luật sư đưa ra giải đáp như sau:
Vợ chồng bạn đã làm mất giấy chứng nhận kết hôn và bạn muốn xin trích lục bản sao giấy chứng nhận kết hôn. Vì vậy, bạn có thể nộp bản sao có chứng thực giấy đăng ký kết hôn và nêu rõ lý lý do không thể cung cấp giấy chứng nhận kết hôn bản chính. Để xin trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn, bạn hãy đến UBND cấp xã nơi vợ chồng bạn đã đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp lại hoặc xin xác nhận của UBND xã.
Căn cứ theo quy định tại Điều 63 của Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP về việc thi hành Luật Hộ tịch như sau:
“Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch cấp bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn. Do đó nếu bạn đã mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn bạn có thể làm hồ sơ xin trích lục bản sao.
*Về thủ tục xin cấp lại bản sao:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp tờ khai (theo mẫu) quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Nếu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân về gửi văn bản yêu cầu trình bày rõ lý do cho cơ quan đó”
Ngay sau khi nhận đc yêu cầu của bạn, nếu xem xét thấy đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch sẽ cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về ly hôn đơn phương như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương theo quy định. Hồ sơ ly hôn đơn phương khi không có giấy chứng nhận kết hôn bao gồm:
– Đơn yêu cầu ly hôn đơn phương (theo mẫu);
– Bản sao trích lục giấy đăng ký kết hôn (Nếu rõ lý do không có giấy đăng ký kết hôn bản chính);
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc CMND/CCCD của hai bên;
– Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có);
– Bản sao về các tài liệu, quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ thì nộp hồ sơ này tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn sinh sống và tiếp tục làm theo thủ tục Tòa án hướng dẫn.
*Về thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu ly hôn tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án và thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý khi người yêu cầu nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Điểm mới ở đây là thời gian thụ lý được rút ngắn chỉ trong vòng 05 ngày làm việc (theo quy định của luật cũ là 30 ngày).
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa. Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực thi hành.
Mọi thắc mắc về giấy đăng ký kết hôn có mấy bản và thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn bản chính bị mất, vui lòng đặt câu hỏi cho chúng tôi qua tổng đài tư vấn hôn nhân trực tuyến 1900.6174 để được các Luật sư hỗ trợ tư vấn kịp thời.
Một số câu hỏi liên quan đến giấy đăng ký kết hôn
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
>> Tư vấn thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn Tổng Đài Pháp Luật giải đáp thắc mắc của bạn. Luật sư đưa ra câu trả lời cho câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch đã quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn như sau:
“Điều 46. Đăng ký lại việc sinh tử, kết hôn, nhận con nuôi
Việc sinh tử, kết hôn, nhận con nuôi đã được đăng ký, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không còn sử dụng được, thì được phép đăng ký lại.”
Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn đã bị mất sổ hộ tịch vì vậy bạn được phép đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Do vậy, thủ tục đăng ký lại sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định 158/2005/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 48. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không phải nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây thì Tờ khai phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
2. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc.
Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký lại”.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
4. Khi đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi, các bên đương sự phải có mặt. Quan hệ hôn nhân, quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi được công nhận kể từ ngày đã đăng ký kết hôn hoặc đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây.”
*Lưu ý:
Hiện tại pháp luật không có quy định về việc cấp lại bản chính giấy chứng nhận kết hôn nên việc yêu cầu xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn bản chính là không thể thực hiện được và chỉ có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lại khi cả hai bên đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định trên.
Mọi vướng mắc về cấp lại giấy chứng nhận kết hôn hay giấy chứng nhận kết hôn có mấy bản, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với bộ phận Luật sư tư vấn kết hôn trực tuyến qua tổng đài 24/7: 1900.6174 hoặc gửi câu hỏi qua email để nhận được tư vấn từ Tổng Đài Pháp Luật.
Cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại phường
Cảm ơn Luật sư!”
>> Đặt câu hỏi cho Luật sư về cách cấp bản sao giấy chứng nhận kết hôn qua Email
Trả lời:
Xin chào bạn, chúc bạn một ngày tốt lành. Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của bạn, qua quá trình nghiên cứu, Luật sư đã đưa ra tư vấn cho bạn như sau:
Điều 60 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về việc đăng ký và quản lý hộ tịch quy định bản sao và thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch như sau:
1. Bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này, căn cứ vào sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
3. Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể gửi đề nghị qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Như vậy đối với trường hợp của bạn, bạn có thể xin cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và bạn đến UBND xã nơi vợ chồng bạn đã đăng ký kết hôn thực hiện xin cấp bản sao giấy chứng nhận kết hôn rồi sau đó sử dụng cho việc ly hôn của vợ chồng bạn.
Nếu như trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng và bạn vẫn đang gặp phải những vướng mắc, hãy nhanh tay gọi điện trao đổi trực tiếp với Luật sư qua hotline 1900.6174, các Luật sư có chuyên môn cao sẵn sàng giải đáp và xử lý triệt để vấn đề của bạn.
Bài viết trên đã cung cấp một số thông tin liên quan đến việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đồng thời giải đáp các thắc mắc của công dân về giấy đăng ký kết hôn có mấy bản? Hy vọng nội dung hữu ích trên sẽ góp phần giúp người dân áp dụng vào vấn đề thực tế của mình. Nếu bạn có thắc mắc về vấn đề giấy đăng ký kết hôn có mấy bản, hãy nhanh tay nhấc máy liên hệ với Tổng Đài Pháp Luật qua số điện thoại 1900.6174 để được trao đổi trực tiếp với Luật sư, lắng nghe những giải pháp và xử lý các vấn đề kịp thời.