Chế độ tử tuất là một trong các nhánh của bảo hiểm thất nghiệp. Khi có một người lao động qua đời thì thân nhân sẽ được bù đắp một phần chi phí mai táng, hậu sự và đảm bảo cuộc sống sau này của họ. Vậy trên thực tế, chế độ này được quy định như thế nào? Các quyền lợi hợp pháp của thân nhân người mất được đảm bảo chi trả ra sao? Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ tư vấn cho bạn đọc về các trường hợp cũng như các chế độ chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội về chế độ tử tuất. Quá trình đọc và nghiên cứu bài viết, nếu còn bất kỳ thắc mắc nào khác, bạn đọc vui lòng liên hệ ngay tới số điện thoại 1900.6174 để được nhận được sự hỗ trợ kịp thời!
>>Tư vấn quy định về chế độ tử tuất, Gọi ngay 1900.6174
Chế độ tử tuất là gì? Có bao nhiêu loại trợ cấp trong chế độ tử tuất?
>> Các loại trợ cấp trong chế độ tử tuất là gì? Gọi ngay
Chế độ tử tuất là một chế độ bảo hiểm xã hội nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động để đảm bảo cuộc sống ổn định cho thân nhân của người đã mất hoặc các loại chi phí phát sinh khác do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng các loại bảo hiểm xã hội nhưng bị chết.
Hiện nay, chế độ tử tuất bao gồm các loại trợ cấp sau:
+ Trợ cấp mai táng (Mai táng phí);
+ Trợ cấp tuất hàng tháng;
+ Trợ cấp tuất một lần.
Trên đây là những nội dung tư vấn liên quan đến chế độ tử tuất là gì và các loại trợ cấp của chế độ tử tuất. Trong quá trình đọc và nghiên cứu phần tư vấn trên, nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác, bạn đọc vui lòng liên hệ tới số điện thoại của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ nhanh chóng!
Tổng Đài Pháp Luật được nhiều người biết đến là đơn vị chuyên tư vấn luật trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: tư vấn luật lao động, tư vấn bảo hiểm xã hội, tư vấn luật dân sự,… Với đội ngũ luật sư, chuyên gia pháp lý có trình độ chuyên môn cao và dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, tổng đài đã tư vấn và hỗ trợ thành công hàng nghìn khách hàng trên toàn quốc. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp!
Điều kiện hưởng chế độ tử tuất
>> Điều kiện hưởng chế độ tử tuất là gì? Gọi ngay 1900.6174
Chế độ tử tuất được chia thành trợ cấp mai táng phí, trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần. Trong đó, các chế độ này sẽ có các điều kiện để hưởng khác nhau, cụ thể như sau:
Trợ cấp mai táng phí
Người lao động đáp ứng đủ các điều kiện sau đây khi chết thì thân nhân lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp phí mai táng:
– Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội mà đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng mà đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
– Người lao động trong các trường hợp nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Trợ cấp tuất hàng tháng
a, Người lao động khi chết được trợ cấp mai táng và thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
– Đang hưởng lương hưu;
– Chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
b, Điều kiện về thân nhân của người lao động bị chết được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trong những trường hợp sau:
– Con chưa thành niên; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81%; con được sinh ra khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Cha/mẹ đẻ, cha/mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
– Cha/mẹ đẻ, cha/mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
c, Điều kiện về thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:
– Trong thời hạn 04 tháng kể từ khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội chết thì người nhà có nguyện vọng hưởng phải nộp đơn đề nghị.
– Trường hợp thân nhân là con cái của người lao động bị chết thì trong vòng 04 tháng trước hoặc sau thời điểm hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định pháp luật thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
Trên đây là các quy định của pháp luật xoay quanh vấn đề về điều kiện để được hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động đã chết. Trong quá trình đọc bài, nếu bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào mới phát sinh, hãy liên hệ ngay tới Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp một cách nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Đơn xin chấm dứt hợp đồng – Mẫu cập nhập mới nhất năm 2022
Chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc
>> Tư vấn chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc, Gọi ngay 1900.6174
Đối với người lao động đã hoặc đang tham gia bảo hiểm xã hội nhưng chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì sẽ được hưởng một trong các chế độ tử tuất sau:
Trợ cấp mai táng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc
Chị Ngân (Hà Đông) có câu hỏi:“Chào các Luật sư! Bố tôi trước đây là công chức nhà nước, có thời gian công tác và đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm. Tuy nhiên, do tuổi cao sức yếu nên bố tôi đã mất vào tháng trước. Sau khi bố mất thì chỉ có duy nhất em là người mai táng và chăm lo chuyện hậu sự. Vậy cho em hỏi trong trường hợp như vậy thì trợ cấp mai táng phí của bố sẽ chi trả cho ai và được chi trả như thế nào ạ? Tôi xin cảm ơn!”
>> Trợ cấp mai táng phí đối với BHXH bắt buộc? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Ngân! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của chúng tôi! Đối với câu hỏi của chị, chúng tôi đã phân tích và xin đưa ra câu trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành thì các đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng bao gồm:
– Người lao động là công dân Việt Nam và đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ ba tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức và viên chức;
+ Công an, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;…
+ Người lao động làm việc có thời hạn tại nước ngoài mà trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
+ Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người đang được hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng
tháng và đã nghỉ việc.
Về mức hưởng trợ cấp mai táng
Trợ cấp mai táng phí sẽ được tính bằng 10 tháng tiền lương cơ sở tại tháng chết.
Trong trường hợp người lao động bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân của người đó sẽ đứng ra chịu trách nhiệm về việc lo mai táng, hậu sự và nhận trợ cấp mai táng thay cho người lao động đã mất đó.
Quay trở lại với tình huống ở trên, trường hợp của bố chị Ngân là công chức nhà nước và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là khoảng 20 năm thì sau khi chết sẽ thuộc vào trường hợp được hưởng trợ cấp mai táng phí. Về mức hưởng thì sẽ tính theo công thức như sau:
Mức hưởng trợ cấp mai táng = 10 x tiền lương cơ sở tại tháng chết
Do đó, nếu mức lương cơ sở tại tháng bố chị mất càng cao thì mức hưởng trợ cấp sẽ càng lớn. Và khi đó, nếu trong gia đình có người thân đứng ra thực hiện việc lo mai táng và hậu sự thì sẽ được nhận phần trợ cấp mai táng phí đó thay cho người đã mất. Nghĩa là sau khi bố mất, nếu chỉ có duy nhất chị là người đứng ra lo mọi việc về mai táng thì sau này sẽ chỉ có một mình chị được hưởng trợ cấp mai táng phí đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề trợ cấp mai táng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu chị Ngân còn bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào trong quá trình đọc phần tư vấn trên, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ luật sư!
Trợ cấp tuất hàng tháng trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH bắt buộc
Chị Ngọc (Hải Dương) có câu hỏi:“Chào Luật sư! Tôi có một người chị họ năm nay mới ngoài 40 tuổi nhưng vừa mới mất do tai nạn giao thông. Trước đây chị là giáo viên tiểu học, đã có 17 năm công tác và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Hiện tại chị có 2 em bé, một bé gái học lớp 3 và một bé trai mới 5 tuổi, giờ chị gái tôi mất thì 2 em phải ở nhờ nhà bà ngoại vì bố đang đi công tác nước ngoài. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này tiền trợ cấp tuất hàng tháng của chị tôi sẽ được tính như thế nào và ai sẽ được hưởng đây ạ? Tôi xin cảm ơn!”
>> Trợ cấp tuất hàng tháng BHXH bắt buộc được quy định như thế nào? Liên hệ ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Ngọc! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi về mức hưởng và cách chi trả của trợ cấp tuất hàng tháng đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc thì chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Trợ cấp tuất hàng tháng là một khoản tiền hỗ trợ thân nhân khi người lao động mất, được chi trả hàng tháng nhằm bù đắp phần tổn thất về cả vật chất và tinh thần. Hàng tháng, thân nhân của người lao động nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ tử tuất sẽ nhận được khoản trợ cấp tuất hàng tháng và mức hỗ trợ này sẽ được tính từ thời điểm người lao động có tham gia bảo hiểm qua đời.
Về điều kiện và đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Theo Khoản 1, Khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những đối tượng sau nếu đáp ứng được các điều kiện được hưởng theo quy định của luật thì sẽ được hưởng chế độ tử tuất theo hình thức trợ cấp tuất hàng tháng:
* Đối với người chết:
Theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngoài việc đáp ứng các điều kiện của trợ cấp mai táng thì người lao động còn phải thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì thân nhân mới được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Cụ thể:
– Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần;
– Đang hưởng lương hưu;
– Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
* Đối với thân nhân người mất:
Căn cứ khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm:
– Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Lưu ý: Ngoại trừ con thì những thân nhân khác phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở (thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp ưu đãi người có công). Hiện tại, mức thu nhập phải thấp hơn 1,49 triệu đồng/tháng.
Do đó, nếu chị họ của mình rơi vào một trong những trường hợp trên và có 2 con đều dưới 18 tuổi thì sẽ thuộc vào trường hợp được trợ cấp tuất hàng tháng.
Về mức hưởng và cách tính chế độ trợ cấp tử tuất hàng tháng
– Trường hợp thông thường, mức trợ cấp hàng tháng tính bằng 50% mức lương cơ sở của thời điểm người tham gia BHXH qua đời. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức hưởng là 70%.
– Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Hiện tại, mức trợ cấp tuất hàng tháng cho mỗi thân nhân bằng 50% x 1.490.000 đồng/tháng = 745.000 đồng/tháng; với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng bằng 70% x 1.490.000 đồng/tháng = 1.043.000 đồng/tháng.
Lưu ý:
– Một người lao động chết thì tối đa 04 thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp có 02 người chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp nêu trên.
– Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết.
Khi đó, chị họ của mình đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ tử tuất và số tiền trợ cấp này sẽ được chi trả hàng tháng cho các con chưa thành niên và nhân thân nếu đủ điều kiện.
Như vậy, ở trên chúng tôi đã giải quyết về vấn đề mức hưởng và các trường hợp được hưởng trợ cấp hàng tuất hàng tháng. Nếu như quý anh chị có gì thắc mắc hay chưa hiểu gì về vấn đề này hoặc các vấn đề liên quan, xin trực tiếp liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng từ luật sư!
>> Xem thêm: Bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi của người lao động cần biết
Trợ cấp tuất một lần trong chế độ tử tuất của người hưởng lương hưu tham gia BHXH xã hội bắt buộc
Mong Luật sư sớm giải đáp ạ!”
>> Trợ cấp tuất một lần khi tham gia BHXH bắt buộc? Liên hệ ngay 1900.6174
Thưa anh Quang! Tổng Đài Pháp Luật cảm ơn anh đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của luật sư chúng tôi. Sau khi nghiên cứu về vụ việc của anh kèm với những quy định của pháp luật thì chúng tôi xin giải quyết vấn đề của anh như sau:
Hàng tháng, thân nhân của người lao động đã chết nếu đáp ứng đủ điều kiện thì sẽ được nhận một khoản tiền trợ cấp để bù đắp các chi phí sinh hoạt, đảm bảo họ có một cuộc sống ổn định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, thân nhân nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng muốn nhận luôn một lần thì sẽ được phép rút một lần cho toàn bộ khoản tiền được trợ cấp.
Điều kiện và đối tượng được hưởng trợ cấp tuất một lần
Khoản 1 và Khoản 3 của Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định cụ thể về các đối tượng mà khi chết và thuộc một trong những trường hợp sau thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần:
– Người chết nhưng không thuộc diện được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Luật BHXH năm 2014.
– Người lao động chết thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân để hưởng hàng tháng thì được nhận trợ cấp một lần và thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Trừ trường hợp thân nhân là con dưới 6 tuổi hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì những thân nhân còn lại thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng nếu có nhu cầu nhận trợ cấp một lần thì sẽ được rút luôn 1 lần.
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần
* Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia BHXH hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH:
Mức trợ cấp tuất 1 lần = 1,5 x Mức bình quân tiền lương x Số năm đóng BHXH trước năm 2014
= 2 x Mức bình quân tiền lương x Số năm đóng BHXH sau năm 2014
Lưu ý:
– Mức bình quân tiền lương tháng là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
– Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 đến 11 tháng được tính là 01 năm. Trường hợp tính đến trước 01/01/2014, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ 01/01/2014.
* Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu:
Mức trợ cấp tuất 1 lần = 48 x Lương hưu – 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu
Lưu ý: Mức trợ cấp tuất 1 lần thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
+ NLĐ chưa hưởng lương hưu
Trước năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội trước năm 2014 x 1,5 x bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Sau năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội sau năm 2014 x 2 x bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
+ NLĐ đã hưởng lương hưu
Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng
Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Do đó, nếu anh Quang hoặc thân nhân của mẹ anh đủ điều kiện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và có nhu cầu được hưởng luôn một lần thì sẽ được nhận toàn bộ tiền trong 1 lần. Số tiền được chi trả 1 lần sẽ được tính theo công thức đã nêu ở trên và người thân sẽ làm các thủ tục tới cơ quan có thẩm quyền để được đi rút 1 lần.
Như vậy, chúng tôi đã giải quyết các thắc mắc và vấn đề cho anh Quang như trên. Trong quá trình đọc và nghiên cứu, nếu anh còn gì thắc mắc cứ liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ thêm! Tổng Đài Pháp Luật luôn chào đón quý anh chị vào tất cả các ngày trong tuần và các giờ trong ngày.
>> Xem thêm: Bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi của người lao động cần biết
Chế độ tử tuất đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trợ cấp mai táng trong chế độ tử tuất của người tham gia bảo BHXH tự nguyện
Anh Long (Bắc Ninh) có gửi câu hỏi:“Chào các Luật sư! Bố tôi mới mất cách đây hai hôm do bệnh nặng, trước đây ông là lao động tự do ở một xưởng gỗ tại Hải Dương. Do xưởng khá nhỏ và cũng ít nhân công nên bố tôi cũng không được đóng BHXH bắt buộc mà phải tự tham gia BHXH tự nguyện ở ngoài. Khoảng thời gian bố tôi tham gia BHXH tự nguyện rơi vào hơn 7 năm. Vậy bây giờ trợ cấp mai táng trong chế độ tử tuất của bố tôi sẽ được tính và chi trả như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”
>> Trợ cấp mai táng phí đối với BHXH tự nguyện? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Thưa anh Long, cảm ơn anh đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của luật sư chúng tôi! Đối với vấn đề của anh, chúng tôi đã xem xét và xin đưa ra phương án tư vấn như sau:
Điều 80 của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành có quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện và mức hưởng của chế độ trợ cấp mai táng đối với người tham gia BHXH tự nguyện, cụ thể như sau:
Về điều kiện được hưởng chế độ trợ cấp mai táng
Người lao động đã hoặc đang tham gia BHXH tự nguyện và rơi vào một trong những trường hợp sau đây thì khi chết sẽ được hưởng trợ cấp mai táng:
– Có thời gian đóng BHXH tự nguyện tối thiểu là 60 tháng.
– Người lao động đang hưởng lương hưu của chế độ hưu trí.
Về đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp mai táng
Trường hợp người lao động có thời gian tham gia BHXH tự nguyện và thuộc một trong các đối tượng trên khi qua đời thì thân nhân của họ sẽ được hưởng trợ cấp mai táng. Giống như BHXH bắt buộc thì khoản tiền mai táng trong BHXH tự nguyện cũng nhằm bù đắp một phần chi phí để đảm bảo đời sống ổn định cho thân nhân người lao động đã mất.
Mức tính hưởng chế độ trợ cấp mai táng
Mức trợ cấp mai táng phí hàng tháng đối với trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện sẽ được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tính tại thời điểm người đó chết. Mức lương cơ sở này sẽ căn cứ vào mức lương theo quy định của pháp luật hiện hành lúc đó.
Như vậy, bố anh Long đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là hơn 7 năm, nghĩa là đã đủ thời gian được hưởng trợ cấp mai táng khi chết. Do đó, nếu anh là thân nhân và đứng ra lo các chi phí mai táng, hậu sự thì sẽ được nhận khoản trợ cấp mai táng phí đó. Mức hưởng sẽ được tính bằng 10 lần của mức lương cơ sở của bố anh tại thời điểm ông mất (đối chiếu theo cả quy định của pháp luật hiện hành).
Như vậy, chúng tôi đã giải quyết vấn đề cho anh Long như trên, nếu quý anh chị còn gì thắc mắc cứ liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ thêm!
Trợ cấp tuất một lần đối với người tham gia BHXH tự nguyện
>> Trợ cấp tuất một lần đối với BHXH tự nguyện được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Thưa chị Ngọc! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Qua tình huống của chị, chúng tôi đã phân tích và xin đưa ra câu trả lời như sau:
Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về điều kiện, đối tượng và mức hưởng của các đối tượng được hưởng trợ cấp tuất một lần đối với người tham gia BHXH tự nguyện, cụ thể như sau:
Về điều kiện, đối tượng được hưởng trợ cấp tuất một lần
Người lao động đang tham gia BHXH, đang bảo lưu hoặc đang hưởng lương hưu mà chết thì người nhà sẽ được hưởng chế độ tử tuất theo hình thức trợ cấp 1 lần. Mỗi đối tượng trong chế độ này sẽ có một mức hưởng khác nhau.
Về cách tính và mức hưởng chế độ trợ cấp một lần
Đối với người lao động đang tham gia hoặc đang bảo lưu quá trình tham gia BHXH, mức hưởng trợ cấp tử tuất 1 lần sẽ được tính căn cứ theo số năm đóng BHXH:
Giai đoạn trước năm 2014: mỗi năm đóng BHXH được hưởng trợ cấp bằng 1.5 lần mức lương bình quân đóng BHXH.
Giai đoạn từ năm 2014 trở đi: mỗi năm đóng BHXH được hưởng trợ cấp bằng 2 lần mức lương bình quân đóng BHXH.
Trường hợp người lao động có thời gian tham gia BHXH rơi vào cả hai giai đoạn trên thì mức hưởng sẽ được tính bằng tổng trợ cấp của hai giai đoạn. Nếu người lao động chết nhưng có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì sẽ được hưởng chế độ tử tuất một lần tối đa bằng 2 lần mức lương bình quân tham gia BHXH.
Đối với người đang hưởng lương hưu thì căn cứ vào tổng thời gian đã nhận lương hưu:
Trường hợp qua đời trong 2 tháng đầu tiên hưởng lương hưu thì trợ cấp một lần bằng 48 lần mức lương hưu.
Trường hợp sau 2 tháng hưởng lương hưu mới qua đời thì cứ thêm một tháng, mức hưởng trợ cấp một lần sẽ giảm đi 0.5 tháng lương hưu.
Do đó, nếu trước khi chết anh họ của chị vẫn đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian tham gia BHXH thì khi chết, gia đình và thân nhân nếu đủ điều kiện sẽ được hưởng trợ cấp mai táng 1 lần. Bên cạnh đó, mức hưởng của phần trợ cấp sẽ được tính theo mức lương bình quân tháng đóng BHXH và mức lương càng cao thì mức hưởng sẽ càng nhiều.
Như vậy, luật sư chúng tôi đã giải quyết cho chị Ngọc vấn đề về mức hưởng cũng như việc chi trả trợ cấp tử tuất 1 lần đối với thân nhân. Nếu quý anh chị, bạn đọc có điều gì không hiểu hay thắc mắc về các vấn đề về chế độ tử tuất hoặc các vấn đề pháp luật khác, hãy trực tiếp liên hệ qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn trực tiếp!
>> Xem thêm: Chế độ tai nạn lao động theo quy định pháp luật năm 2022
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất theo quy định
>> Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất theo quy định cần những gì? Gọi ngay 1900.6174
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất sẽ bao gồm các giấy tờ sau:
* Thân nhân người lao động đang đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực;
– Bản chính Tờ khai thân nhân (Theo Mẫu 09 – HSB);
– Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng với mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: Áp dụng với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động;
– Bản sao Biên bản điều tra TNLĐ hoặc bản sao bệnh án điều trị BNN: Áp dụng cho trường hợp chết do TNLĐ, BNN;
– Bản chính Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK: Trường hợp thanh toán phí GĐYK;
– Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (theo Mẫu số 04C – HBKV): Áp dụng với người có thời gian phục vụ trong Quân đội năm 2007 tại địa bàn có phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin);
* Thân nhân người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng:
– Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực;
– Tờ khai của thân nhân (Theo Mẫu 09-HSB);
– Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng với mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: Áp dụng với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động;
– Trong trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì phải xuất trình được bản chính hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện việc giám định.
Như vậy, Đội ngũ luật sư của chúng tôi đã nêu rõ và hướng dẫn quý bạn đọc về các bước để làm hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất theo quy định của luật. Nếu quý anh chị, bạn đọc còn điều gì không hiểu hay thắc mắc về các vấn đề trên hoặc các vấn đề pháp luật khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách đặt trực tiếp câu hỏi tại đây hoặc hãy gọi trực tiếp cho chúng tôi qua hotline 1900.6174.
Thủ tục hưởng chế độ tử tuất
>> Tư vấn thủ tục hưởng chế độ tử tuất nhanh chóng, Gọi ngay 1900.6174
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội (đã được chốt bởi đơn vị sử dụng lao động)
– Bản sao giấy chứng tử/ giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định còn hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố người lao động đã chết.
– Tờ khai nhân thân
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên của nhân thân được chứng nhận bởi Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng từ 81% trở lên.
– Nếu qua đời do tai nạn lao động hoặc do bệnh nghề nghiệp thì cần cung cấp thêm biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án có giám định y khoa.
Bước 2: Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền
Khoản 1 Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đối với thân nhân như sau:
Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc qua đời thì thân nhân sẽ phải nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền để được xét duyệt và ra quyết định chi trả.
Cũng theo điều luật này thì nếu người lao động qua đời khi đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì nhân thân nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Các trường hợp khác sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Về thời hạn giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn tối đa 08 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, nếu xét thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ phải có trách nhiệm giải quyết các chế độ tử tuất cho thân nhân của người lao động đã mất.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề về hưởng các chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật. Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích để giải quyết các vấn đề trong thực tế. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp, hãy gọi ngay đến Tổng Đài Pháp Luật qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng!