Chia tài sản khi ly hôn luôn là vấn đề rất được quan tâm trong các vụ án ly hôn. Vậy nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn là gì? Loại tài sản nào không được chia khi ly hôn? Làm thế nào để xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?
Ở bài viết dưới đây, Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn về vấn đề này. Trong trường hợp bạn có bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến các vấn đề khi ly hôn cần được giải đáp, hãy gọi ngay đến tổng đài tư vấn luật ly hôn 1900.6174 để được các luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí.
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo Luật Hôn nhân gia đình
>>> Luật sư tư vấn miễn phí cách chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, gọi ngay 1900.6174
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được quy định đối với tài sản chung của vợ chồng là chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố dưới đây:
– Hoàn cảnh thực tế của gia đình và dựa trên hoàn cảnh của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của cả vợ, chồng góp phần vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Các yếu tố nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng cho mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và dựa vào nghề nghiệp để các bên có điều kiện có thể tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi do hành vi của mỗi bên đã vi phạm về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ và chồng sẽ được chia bằng hiện vật, hoặc nếu không thể chia được bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị, vợ hoặc chồng nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần đóng góp tương ứng mình được hưởng thì sẽ phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì thuộc quyền sở hữu của chính người đó, trừ các trường hợp tài sản riêng đã được thực hiện thủ tục nhập vào tài sản chung theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nếu trên thực tế có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về việc chia tài sản thì sẽ phải được thanh toán theo đúng phần giá trị tài sản thực tế đã đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp hai vợ chồng đã có thỏa thuận khác.
Việc phân chia tài sản khi ly hôn sẽ dựa trên việc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc con không có khả năng lao động để nuôi sống bản thân và cùng với đó cũng không có tài sản để tự nuôi bản thân.
Nguyên tắc thực hiện việc chia tài sản khi ly hôn trong những trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình, bố mẹ.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình và muốn thực hiện thủ tục ly hôn, phần tài sản của vợ chồng nằm trong khối tài sản chung của gia đình và không thể xác định được thì vợ hoặc chồng sẽ được Tòa án chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình dựa trên các căn cứ như công sức đóng góp của vợ chồng được ghi nhận vào việc tạo lập nên khối tài sản chung đó, duy trì, góp phần vào phát triển khối tài sản chung cũng như dựa vào đời sống chung của gia đình. Việc phân chia này do vợ chồng tự phải thỏa thuận với gia đình, nếu không thể thỏa thuận được thì mới yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn xử lý.
– Trong trường hợp mà vợ chồng có sống chung với gia đình và tài sản của vợ chồng nằm trong khối tài sản chung của gia đình mà có thể xác định được theo phần riêng biệt thì khi ly hôn thì phần tài sản của vợ chồng sẽ được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia (căn cứ theo Điều 59 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014)
Như vậy, nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được xác định theo nguyên tắc chia đôi cho cả hai bên nhưng có xét đến các yếu tố khác như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp của các bên, lợi ích chính đáng và lỗi của các bên nếu có.
Nếu bạn vẫn chưa hiểu rõ về các nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo pháp luật hiện hành, hãy gọi ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự giải đáp miễn phí nhanh chóng nhất từ luật sư.
>>> Khi nào nên ly hôn? Thủ tục ly hôn ra sao? Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn cách thức
Loại tài sản không được chia khi ly hôn
Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm các loại tài sản được quy định sau:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
– Tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản mà vợ, chồng được chia cho riêng quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân gia đình 2014.
– Tài sản được quy định dùng phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Bên cạnh đó, tài sản có nguồn gốc được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng sẽ được coi là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức được phát sinh từ chính tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân gia đình 2014.
Tài sản riêng của vợ, chồng thì sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo đúng quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Trong trường hợp mà tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng có sự sáp nhập, trộn lẫn mà có yêu cầu về chia tài sản thì vợ, chồng sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản tương ứng đã đóng góp vào chính khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân sẽ phải có bằng chứng hợp pháp thông qua hợp đồng tặng cho, hoặc có chứng từ liên quan về việc phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản và trước đó không có thỏa thuận nào được xác lập để được coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng sẽ không chia loại tài sản này.
Mọi thắc mắc của bạn về loại tài sản không được chia khi ly hôn, nhấc máy gọi ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ giải đáp nhanh chóng nhất.
>>> Xem thêm: Ly Hôn Vắng Mặt Có Được Tiến Hành Không?
Loại tài sản chung được chia khi ly hôn
Tài sản chung của vợ chồng được quy định bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do quá trình lao động, thông qua các hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh, các loại hoa lợi hay lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, trừ các trường hợp tại khoản 1 Điều 40 của Luật này
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
Trong các trường hợp mà chế độ tài sản của vợ chồng theo luật quy định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì theo yêu cầu giải quyết của vợ, chồng hoặc của cả hai vợ chồng thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định. Nếu như thỏa thuận của các bên không đầy đủ, thiếu rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 và tại các điều như Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
>>> Luật sư tư vấn miễn phí cách chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, gọi ngay 1900.6174
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được áp dụng nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh thực tế của gia đình và hoàn cảnh của vợ, chồng
– Công sức đóng góp của cả người vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Quá trình lao động của người vợ, chồng ở trong gia đình thì được coi như lao động có thu nhập
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
– Căn cứ vào yếu tố lỗi của mỗi bên trong việc có hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được áp dụng chia bằng hiện vật, nếu như không chia được bằng hiện vật thì sẽ chia dựa theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần giá trị tương ứng mà mình được hưởng thì sẽ phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Như vậy, có thể thấy mọi tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đều được chia cho cả hai bên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác và các yếu tố để nguyên tắc chia tài sản theo quy định của pháp luật. Để được luật sư giải đáp kỹ càng hơn về các loại tài sản chung được chia khi ly hôn, gọi ngay tới hotline 1900.6174.
>>> Xem thêm: Ly hôn đơn phương có được yêu cầu giải quyết nợ chung không?
Cách xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
– Tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn
– Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
– Tài sản mà vợ, chồng được chia cho riêng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này
– Tài sản được quy định dùng phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo đúng như quy định của pháp luật thì tài sản này thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Ngoài ra, tài sản có nguồn gốc được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng sẽ được coi là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức được phát sinh từ chính tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân gia đình 2014.
Bên cạnh đó, tài sản riêng là tài sản khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:
– Quyền tài sản đối với người sở hữu tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ
– Tài sản mà người vợ, chồng đã xác lập quyền sở hữu riêng căn cứ theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác
– Các khoản trợ cấp, khoản ưu đãi mà vợ, chồng đã được nhận theo quy định của pháp luật về các chế độ ưu đãi với những người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, có thể thấy những tài sản mà vợ chồng được cho, được tặng, được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân mà có bằng chứng hợp pháp thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ hay xác nhận về việc phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu của mình đối với tài sản và trước đó không có thỏa thuận nào để coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng của cá nhân khi có xảy ra tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.
Nếu như bạn vẫn còn thắc mắc về cách xác định tài sản chung, riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân và các bằng chứng chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng, hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ giải đáp chi tiết và chính xác nhất.
>>> Luật sư tư vấn miễn phí cách xác định tài sản chung, riêng trong thời kỳ hôn nhân, gọi ngay 1900.6174
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do quá trình lao động, thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác mà nguồn thu nhập này phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 9,10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này;
– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
– Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
– Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
– Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
Như vậy, có thể thấy các xác định tài sản chung của vợ chồng đã được quy định rõ ràng. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do quá trình lao động, thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng và thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong thời kỳ hôn nhân như các khoản tiền như tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp; tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu;…
Trong trường hợp bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề chia tài sản khi ly hôn đối với tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, hãy nhấc máy gọi ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn trực tiếp miễn phí từ luật sư.
>>Xem thêm: Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam mới nhất hiện nay
Hướng dẫn cách chia tài sản khi ly hôn trong các trường hợp phổ biến
Chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
Căn cứ Điều 61 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định về chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc phân chia này sẽ do vợ chồng tự thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Trường hợp tài sản mà vợ chồng đóng góp trong khối tài sản chung của gia đình xác định được thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó. Về nguyên tắc, tài sản của vợ chồng sau khi trích từ khối tài sản chung của gia đình sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 để xác định tỷ lệ tài sản được chia.
Như vậy, việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với bố mẹ sẽ phụ thuộc vào việc có xác định được tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình hay không. Trong trường hợp có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn thì phần tài sản của vợ chồng sẽ được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Để được luật sư hướng dẫn nhanh chóng và chính xác về vấn đề chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình, hãy gọi đến ngay đường dây nóng 1900.6174.
Chia quyền sử dụng đất của vợ/chồng khi ly hôn
Cách chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn được xác định như sau:
– Trong trường hợp cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014.
– Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
– Vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn, phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia như trên.
– Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014. Đối với loại đất khác sẽ chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, trước khi làm đơn xin ly hôn, vợ, chồng cần cân nhắc tới việc chia quyền sử dụng đất khi ly hôn. Nếu như cả hai bên đều có nhu cầu sử dụng thì quyền sử dụng đất được chia theo nguyên tắc thỏa thuận. Nếu bên nào đóng góp nhiều (chứng minh được) thì sẽ được chia tương ứng với phần đóng góp, nếu không sẽ chia đều cho cả hai và căn cứ vào các yếu tố khác. Trường hợp chỉ một bên có nhu cầu sử dụng đất thì dựa vào thỏa thuận hoặc bên sẽ được sử dụng mảnh đất đó thanh toán phần chênh lệch tương ứng lại cho bên kia.
Chia tài sản chung khi ly hôn của vợ chồng trong kinh doanh
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do quá trình lao động, thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tài sản này được tặng cho chung và loại tài sản khác mà do vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung
Căn cứ theo Điều 64 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về cách chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh như sau:
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được đưa vào kinh doanh thì khi ly hôn, vợ hoặc chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Trong trường hợp bạn cần tìm hiểu sâu hơn về vấn đề chia tài sản khi ly hôn đối với tài sản chung của vợ, chồng trong kinh doanh, hãy gọi ngay tới hotline 1900.6174 để được luật sư hướng dẫn chi tiết và nhanh chóng nhất theo luật ly hôn hiện hành.
>>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện ly hôn [MỚI NHẤT – CHUẨN NHẤT]
Các câu hỏi thường gặp về chia tài sản khi ly hôn
Ly hôn nhiều năm rồi có được chia tài sản không?
Hiện tại, pháp luật không có quy định bắt buộc phải đồng thời giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng với việc giải quyết ly hôn. Thậm chí, việc tự thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng còn được khuyến khích qua việc quy định đương sự chỉ phải chịu án phí chia tài sản đối với phần tài sản có tranh chấp và yêu cầu tòa án giải quyết.
Đối với những tài sản chung chưa phân chia thì họ vẫn là đồng chủ sở hữu mặc dù họ không còn là vợ chồng. Khi có yêu cầu tiếp tục chia tài sản chung sau khi đã ly hôn thì vụ án chia tài sản vẫn là vụ án hôn nhân và gia đình vì vẫn phải chia theo quy định pháp luật Luật Hôn nhân gia đình.
Tài sản của vợ chồng trong vụ án ly hôn sẽ được chia theo yêu cầu của vợ hoặc chồng, nếu vợ/chồng không có yêu cầu thì Tòa án sẽ không giải quyết về vấn đề này.
Như vậy, có thể thấy pháp luật vẫn quy định một cách mở cho vấn đề này vì không có giới hạn về thời gian tối đa để yêu cầu chia tài sản là bao lâu. Do vậy, nếu tại thời điểm yêu cầu giải quyết việc ly hôn mà không có tranh chấp hay yêu cầu phân chia tài sản thì sau này vẫn có thể yêu cầu Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp về phần tài sản đó một cách độc lập với thủ tục ly hôn.
Con cái có được chia tài sản chung từ vợ chồng hay không?
Pháp luật hiện hành chưa có quy định rõ ràng về việc chia tài sản khi ly hôn của bố mẹ cho con cái. Tuy vậy, con cái vẫn được nhận tài sản khi bố mẹ ly hôn nếu thuộc một trong trường hợp sau:
Trường hợp 1: Bố mẹ thỏa thuận về việc sẽ để lại tài sản cho con
Có thể thấy với tài sản chung của vợ chồng được coi như là một khối tài sản thuộc sở hữu chung và hợp nhất của hai người mà trong đó sẽ không có phần của con cái. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề về ly hôn mà vợ chồng không thỏa thuận được việc phân chia thì Tòa án sẽ áp dụng phân chia cho hai vợ chồng dựa trên tình hình thực tế của các bên và các quy định hiện hành của pháp luật.
Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ luôn ưu tiên việc các bên tự thỏa thuận. Nếu không tự thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng thì Tòa án giải quyết.
Như vậy, khi thực hiện thủ tục ly hôn mà bố mẹ có thỏa thuận việc tặng cho, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho con thì con cái vẫn có thể được nhận tài sản đó. Và việc tặng cho tài sản phải tuân thủ theo quy định về việc tặng cho tài sản của Bộ luật dân sự 2015:
– Đối với trường hợp tặng cho động sản:
+ Hợp đồng tặng cho có đối tượng là động sản sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ thời điểm mà bên được tặng cho nhận được tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Đối với đối tượng là động sản mà pháp luật có quy định việc đăng ký quyền sở hữu thì trong phạm vi hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
– Đối với những trường hợp tặng cho tài sản là bất động sản:
+ Tặng cho tài sản là bất động sản thì bắt buộc phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc sẽ phải thực hiện đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
+ Với những hợp đồng tặng cho bất động sản mà hợp đồng này có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu như bất động sản này thuộc trường hợp không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực ngay kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Trường hợp 2: Con cái cũng đồng thời là người sở hữu chung tài sản với bố mẹ
Trong các trường hợp tài sản chung là của hộ gia đình và người con cũng có tên trong sổ hộ khẩu ngay tại thời điểm xác lập quyền đối với tài sản đó thì khi vợ chồng ly hôn và bắt đầu việc chia tài sản chung, trong đó có phần tài sản của hộ gia đình, người con cũng sẽ được chia phần tài sản chung tương ứng với phần quyền mà con trong khối tài sản đó sở hữu.
Quyền nuôi con khi ly hôn – Cách giành quyền nuôi con hợp pháp. Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn chi tiết
Trên đây là giải đáp về vấn đề chia tài sản khi ly hôn của Tổng đài pháp luật. Chúng tôi hy vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đã có thêm hiểu biết về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn, các loại tài sản được chia và không được chia khi ly hôn và các tình huống khác xoay quanh vấn đề này.
Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào về việc chia tài sản khi ly hôn cần được giải đáp, hãy gọi ngay tới hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí và chính xác nhất từ đội ngũ luật sư ly hôn dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi.
Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!
Website: tongdaiphapluat.vn
Hotline: 1900.6174