Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu là vấn đề đang được xã hội vô cùng quan tâm. Vấn đề này liên quan đến sự an toàn của chủ phương tiện điều khiển xe cũng như sức khỏe hay tính mạng của người khác. Giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu? Người chưa đủ 18 tuổi lái xe gây tai nạn phạt bao nhiêu? Tất cả những vấn đề này sẽ được Tổng đài pháp luật giải đáp cụ thể trong bài viết sau đây.
>> Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu?
Bạn Đỗ Trường (Thanh Hóa) có câu hỏi:
Em hiện tại đang là học sinh lớp 11, chưa có bằng lái xe máy. Vì dậy muộn, không kịp bắt chuyến xe buýt tới trường vào sáng thứ hai nên em đã mượn xe máy của bố (có dung tích xi lanh trên 50cm3) để đi đến trường cho kịp giờ chào cờ buổi sáng.
Tuy nhiên, khi đang di chuyển trên đường thì em bị chú cảnh sát giao thông bắt lại và yêu cầu nộp phạt vì lỗi điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi. Vậy xin hỏi luật sư rằng: Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu? Em xin cảm ơn.
>> Chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu? Liên hệ 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Xin chào bạn Trường! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của bạn, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Để biết chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu, trước hết, chúng ta cần phải biết tuổi của người lái xe được quy định như thế nào.
Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về độ tuổi lái xe như sau:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên được phép lái xe gắn máy nào có dung tích xi-lanh dưới 50cm3;
+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên được phép điều khiển xe mô tô hai bánh và xe mô tô ba bánh với dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và những loại xe khác có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người lên đến 9 chỗ ngồi;
+ Người từ đủ 21 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
+ Người từ đủ 24 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
+ Người từ đủ 27 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
+ Độ tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Như vậy, người chưa đủ 18 tuổi thì sẽ không được phép lái xe có dung tích xi – lanh trên 50 cm3.
Hiện nay, các mức phạt đối với người lái xe khi chưa đủ tuổi được quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được sửa đổi bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, cụ thể như sau:
+ Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên;
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
Như vậy, bạn sẽ phải chịu phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên khi chưa đủ tuổi.
Trong trường hợp, bạn chưa biết nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ và giải đáp từ các chuyên gia tư vấn.
>> Xem thêm: Không bằng lái xe máy phạt bao nhiêu theo quy định pháp luật?
Quy định về độ tuổi lái xe của người tham gia giao thông
Chị Như Nguyệt (Phú Thọ) có câu hỏi:
Tôi có một thắc mắc cần được giải đáp như sau: Năm sau con trai tôi lên lớp 12 nên gia đình đang có ý định mua cho cháu một cái xe máy mới để cháu đi học cho tiện. Tuy nhiên, tôi bị họ hàng ngăn cản vì cho rằng cháu chưa đủ tuổi lái xe thì không nên mua xe cho cháu để tránh trường hợp cháu vi phạm pháp luật về tuổi lái xe.
Vì vậy, tôi muốn hỏi rằng pháp luật quy định như thế nào về độ tuổi lái xe của người tham gia giao thông? Tôi xin cảm ơn.
>> Quy định mới nhất về độ tuổi lái xe của người tham gia giao thông, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Xin chào bạn Trường! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của bạn, luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Người tham gia giao thông được hiểu là những đối tượng bao gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện giao thông tham gia giao thông đường bộ; người dẫn dắt, điều khiển súc vật; người đi bộ trên đường bộ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008:
“Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Theo đó, điều kiện về tuổi và sức khỏe của người lái xe được quy định tại Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 như sau:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ được phép lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên được cho phép lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe khác có kết cấu tương tự; xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
+ Người từ đủ 21 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
+ Người từ đủ 24 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
+ Người từ đủ 27 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
+ Độ tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Người tham gia giao thông phải đáp ứng đầy đủ những quy định về điều kiện lái xe, tham gia giao thông nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trong trường hợp bạn muốn tìm hiểu về thêm về quy định độ tuổi lái xe của người tham gia giao thông, hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn miễn phí.
>> Xem thêm: Bao nhiêu tuổi được đứng tên xe máy?
Giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu?
Anh Phạm Phúc (Hà Tĩnh) có câu hỏi:
Cách đây 2 ngày, tôi và cháu trai đi ăn cỗ họ hàng xa. Khi đi tôi chở cháu đi bằng xe máy nhưng khi đi về thì do tôi có uống rượu nên để cháu chở tôi về. Vì nghĩ cháu cũng đã 16 tuổi rồi, có thể tự lái xe được nên tôi mới yên tâm giao xe cho cháu đi.
Nhưng đi đến đầu làng, tôi bị cảnh sát giao thông giữ lại vì vi phạm về độ tuổi lái xe. Vậy thì xin hỏi luật sư rằng giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe thì bị phạt bao nhiêu?
>> Giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Xin chào anh Phúc! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Bên cạnh những quy định xử phạt đối với người lái xe chưa đủ tuổi bị phạt, thì chủ xe cho người chưa đủ tuổi mượn xe tham gia giao thông cũng phải liên đới chịu trách nhiệm.
Theo điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chủ của xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe khác tương tự xe mô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện lái xe theo quy định tại Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008 thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 1.600.000 triệu đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.
Điểm h khoản 8 Điều 30 quy định chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện lái xe bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.
Việc pháp luật quy định về độ tuổi tham gia giao thông với từng loại xe khác nhau là do xét về nhận thức pháp luật về giao thông; kinh nghiệm cũng như kỹ năng xử lý tình huống khi điều khiển phương tiện… Vì vậy, điều khiển xe khi chưa đủ độ tuổi quy định là hành vi gây nguy hiểm cho chính bản thân, cho người khác và phải đối mặt với mức phạt nặng của cơ quan chức năng.
Trong trường hợp của anh, anh sẽ bị phạt từ 800.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi giao xe cho cháu (người chưa đủ tuổi lái xe) điều khiển phương tiện.
Trong trường hợp bạn còn có thắc mắc liên quan đến mức phạt về việc giao xe cho người chưa đủ tuổi lái, hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn từ các luật sư giàu kinh nghiệm.
>> Xem thêm: Mức phạt nồng độ cồn xe máy – Những lỗi nồng độ cồn cần lưu ý
Một số câu hỏi liên quan đến mức phạt lái xe khi chưa đủ tuổi
Chưa đủ 16 tuổi lái xe 50cc phạt bao nhiêu?
Anh Cao Đạo (Vĩnh Long) có câu hỏi:
Tôi có một thắc mắc muốn hỏi luật sư như sau: Hiện nay, tôi thấy có rất nhiều học sinh mặc dù chưa đủ tuổi nhưng đã lái xe máy với dung tích xi lanh lớn hơn 50 cm3. Đặc biệt, ở khu phố của tôi, các cháu học sinh chủ yếu là lớp 10 (15 tuổi) đã được cha mẹ cho phép sử dụng xe máy.
Vì muốn khuyên các cháu cũng như cha mẹ các cháu là việc lái xe khi chưa đủ tuổi như vậy rất nguy hiểm và đang vi phạm pháp luật. Tôi muốn hỏi rằng: Chưa đủ 16 tuổi lái xe 50cc phạt bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn.
>> Chưa đủ 16 tuổi lái xe 50cc phạt bao nhiêu? Liên hệ 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Xin chào anh Đạo! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Trên thực tế, có thể thấy hiện tượng học sinh đi xe máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên đến trường diễn ra khá phổ biến. Tuy nhiên, việc học sinh điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên đến trường là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông của pháp luật.
Khi động cơ xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên, việc điều khiển xe máy phải đáp ứng những điều kiện nhất định về độ tuổi. Người điều khiển xe máy phải là người đã thành niên và đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định.
Hiện nay, các mức phạt đối với người lái xe khi chưa đủ tuổi được quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được sửa đổi bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, cụ thể như sau:
+ Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
Như vậy trong trường hợp này của bạn, do những em học sinh chưa đủ 16 tuổi nên khi điều khiển xe máy sẽ bị phạt cảnh cáo. Trong trường hợp bạn còn có thắc mắc về mức xử phạt đối với hành vi chưa đủ 16 tuổi lái xe 50cc, hãy liên hệ ngay qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.
Chưa đủ tuổi lái xe 110cc phạt bao nhiêu?
Bạn Ngọc Linh (Cao Bằng) có câu hỏi:
Em là học sinh lớp 12 (17 tuổi). Được sự cho phép của chị gái, em đã lấy chiếc xe máy có dung tích 110cc để đi chơi với bạn bè nhân dịp cuối cấp. Nhưng khi đi giữa đường thì bị cảnh sát giao thông bắt lại và bắt nộp phạt. Mặc dù cả bạn em và em đều bị bắt nộp phạt nhưng mỗi đứa lại có một mức phạt khác nhau. Vì vậy nên em muốn hỏi rằng chưa đủ tuổi lái xe 110cc phạt bao nhiêu? Em xin chân thành cảm ơn.
>> Chưa đủ tuổi lái xe 110cc phạt bao nhiêu? Liên hệ 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Xin chào bạn Linh! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của bạn, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Theo điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên.
Điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 800.000 đồng cho đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 1.600.000 đồng cho đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức; là chủ xe của mô tô, xe gắn máy và các loại xe khác tương tự xe mô tô khi giao xe; hoặc có hành vi để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).
Theo đó, chủ sở hữu của xe cũng sẽ bị tiến hành xử phạt nếu giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật điều khiển xe tham gia giao thông. Trong một vài trường hợp, nếu người điều khiển xe gây thiệt hại về tài sản, thiệt hại về sức khỏe, tính mạng thì người giao xe có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng đối với hành vi vi phạm.
Như vậy, bạn sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi lái xe có dung tích 110cc khi chưa đủ tuổi. Ngoài ra, người cho bạn mượn xe là chị của bạn cũng sẽ bị phạt tiền.
Người chưa đủ 18 tuổi lái xe gây tai nạn phạt bao nhiêu?
Chị Phương Hiền (Bình Thuận) có câu hỏi:
Con trai tôi năm nay 17 tuổi, do chủ quan nên tôi cho cháu lái xe máy sớm. Trên đường đi học về, cháu lỡ va chạm với một chiếc xe đạp và gây ra tai nạn khiến người điều khiển xe đạp ấy bị gãy một chân, tỉ lệ thương tật là 17%. Tôi muốn hỏi Luật sư rằng: Người chưa đủ 18 tuổi lái xe gây tai nạn phạt bao nhiêu? Phải chịu những trách nhiệm gì? Tôi xin cảm ơn.
>> Chưa đủ 18 tuổi lái xe gây tai nạn phạt bao nhiêu? Liên hệ 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Xin chào chị Hiền! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của chị, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Trước hết, cần xem xét hành vi vi phạm của con trai chị. Con trai chị đã vi phạm độ tuổi được phép sử dụng phương tiện giao thông theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008:
+ Người đủ 16 tuổi trở lên được phép lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên được phép lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe khác có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.
Con trai bạn mới 17 tuổi nên không được phép lái xe mô tô có dung tích xi lanh trên 50 cm3 mà chỉ được phép lái xe có dung tích xi lanh dưới 50 cm3. Đối với hành vi vi phạm mà gây ra thương tích cho người khác, con trai chị sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:
Về trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
“Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.”
Trong trường hợp của con trai chị, con trai chị đã vi phạm quy định về an toàn khi tham gia giao thông, nếu xác định lỗi của con trai bạn là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến vụ tai nạn và gây ra thương tật cho nạn nhân thì căn cứ theo kết luận của cơ quan điều tra có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.”
Theo đó, con trai vi phạm quy định về an toàn giao thông và gây ra thương tích 17% cho nạn nhân thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Bên cạnh đó, vì chiếc xe máy không phải của con trai chị mà thuộc quyền sở hữu của chị, nên rất có thể chị sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
….
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”
Do đó, hành vi của con trai bạn gây ra thiệt hại đối với người khác nên ngoài việc phải chịu trách nhiệm dân sự và hình sự theo quy định của pháp luật thì cũng cần phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại đó là phải bồi thường toàn bộ và kịp thời. Theo Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:
+ Người từ đủ mười tám tuổi trở lên mà gây thiệt hại cho người khác thì phải tự mình bồi thường.
+ Người chưa đủ mười lăm tuổi gây ra thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ của người đó phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do con mình gây ra; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường thiệt hại đó mà con chưa thành niên gây ra thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản riêng của con để bồi thường phần còn thiếu cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp khác được quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
+ Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường bằng chính tài sản của mình; nếu tài sản không đủ để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của cha mẹ.
Người gây ra tai nạn sẽ phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 về thiệt hại do sức khỏe xâm phạm như sau:
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Khoản thu nhập thực tế bị mất đi hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; trong trường hợp thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất đi của người thực hiện nghĩa vụ chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian mà người bị thiệt hại điều trị; nếu người bị thiệt hại bị mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí phù hợp cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại khác do pháp luật quy định
Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 cùng một khoản tiền khác nhằm bù đắp tổn thất về mặt tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì mức bồi thường tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm là không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Trong trường hợp của chị, con chị phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bao gồm: chi phí khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, khoản thu nhập thực tế bị mất đi hoặc giảm sút, chi phí chăm sóc nạn nhân và một khoản bù đắp về mặt tinh thần cho người bị thiệt hại. Nếu tài sản của con trai chị không đủ để thực hiện nghĩa vụ bồi thường thì chị sẽ phải bù phần còn thiếu cho con chị.
Bài viết trên đây nhằm giải đáp các thắc mắc về câu hỏi chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề về giao thông hay các vấn đề pháp luật khác, hãy liên hệ ngay đến cho Tổng đài pháp luật qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn giải đáp.