Có được cấp lại giấy khai sinh bản chính không? Tư vấn miễn phí

Có được cấp lại giấy khai sinh bản chính không? Là câu hỏi được nhiều người dân quan tâm khi bị mất giấy khai sinh. Tuy nhiên do không nắm rõ quy định của pháp luật nên nhiều người còn bối rối trong quá trình xin cấp lại giấy khai sinh. Trong bài viết sau, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết câu hỏi trên và các vấn đề liên quan. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

 

luat-su-giai-dap-mien-phi-co-duoc-cap-giay-khai-sinh-ban-chinh-khong
Luật sư giải đáp miễn phí có được cấp giấy khai sinh bản chính không?

 

Câu hỏi

 

Anh Hoà ở Lạng Sơn đặt câu hỏi:

“Chào luật sư! Tôi tên Hòa, hiện đang ở Chi Lăng, Lạng Sơn. Tôi sinh năm 1970, thời gian này đang có chiến tranh. Hiện tại bố mẹ tôi đã mất và không may tôi bị thất lạc giấy khai sinh. Vậy Luật sư giải đáp giúp tôi, trong trường hợp của tôi có xin cấp lại được giấy khai sinh không? Nếu có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại bản chính giấy khai sinh thì tôi cần phải thực hiện như thế nào? Tôi xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về Có được cấp lại giấy khai sinh bản chính không, gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn luật dân sự trả lời:

Xin chào anh Hoà, cảm ơn anh đã quan tâm tin tưởng và gửi câu hỏi thắc mắc đến cho chúng tôi! Dựa trên các quy định mới nhất của pháp luật về lĩnh vực hộ tịch, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời giải đáp thắc mắc của anh Hoà như sau:

 

Có được cấp lại giấy khai sinh bản chính không?

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về cấp lại giấy khai sinh bản chính, gọi ngay 1900.6174

Trước ngày 01/01/2016 Luật hộ tịch 2014 chưa có hiệu lực, căn cứ vào khoản 1 Điều 62 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định trong trường hợp giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú nhiều nội dung do được sửa đổi, cải chính hộ tịch mà trong sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được thông tin của người bị mất giấy khai sinh thì được cấp lại bản chính giấy khai sinh.

Tuy nhiên hiện nay, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, Luật hộ tịch 2014 có hiệu lực đã thay thế cho nghị định 158/2005/NĐ-CP, trong văn bản Luật hộ tịch năm 2014 không còn có các quy định về việc cấp lại giấy khai sinh bản chính khi bị mất giấy khai sinh. Căn cứ cụ thể vào từng trường hợp mà người bị mất, hư hỏng hoặc ghi chú nhiều thông tin thay đổi do việc cải chính hộ tịch thì có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại bản sao trích lục hộ tịch hoặc tiến hành đăng ký lại việc khai sinh.

Như vậy, căn cứ vào Luật hộ tịch năm 2014 hiện hành, người bị mất, hư hỏng hay thông tin bị sai trên giấy khai sinh, không thể yêu cầu cấp lại bản chính giấy khai sinh mà chỉ có thể yêu cầu thực hiện thủ tục xin cấp lại bản sao trích lục giấy khai sinh hoặc thực hiện lại thủ tục đăng ký khai sinh.

Như vậy, theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014, trường hợp của anh Hoà bị mất, thất lạc, hư hỏng hay thông tin bị sai trên giấy khai sinh thì sẽ không thể yêu cầu cấp lại bản chính giấy khai sinh mà anh Hoà chỉ có thể yêu cầu thực hiện thủ tục xin cấp lại bản sao trích lục giấy khai sinh hoặc thực hiện lại thủ tục đăng ký khai sinh từ đầu.

Nếu anh còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!

 

co-duoc-cap-lai-ban-chinh-giay-khai-sinh-khong-cap-ban-sao-trich-luc-khai-sinh
Có được cấp lại bản chính giấy khai sinh không? Cấp bản sao trích lục khai sinh?

 

Cấp bản sao trích lục hộ tịch

 

>> Luật sư hướng dẫn thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp của anh Hoà bị mất, thất lạc, hư hỏng hoặc sai thông tin cá nhân trên giấy khai sinh sẽ không được cấp lại bản chính giấy khai sinh mà chỉ được cấp lại bản sao trích lục giấy khai sinh.

Trích lục hộ tịch là dạng văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho công dân nhằm mục đích chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản sao trích lục hộ tịch sẽ được ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Đối với thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch, cụ thể căn cứ vào Điều 64, Luật hộ tịch năm 2014 hướng dẫn như sau:

– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch, trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu cần nêu rõ lý do cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch.

– Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu xét thấy đủ điều kiện, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu họ tích cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Đối với trường hợp cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã được đăng ký tại Điều 63 Luật hộ tịch năm 2014 quy định:

– Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về việc cấp bản sao trích lục từ cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch như sau;

– Các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1,2,3,4 Điều 8 Nghị định 87/2020/NĐ-CP cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của công dân, không phụ thuộc vào nơi đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.

– Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2,3,4 Điều 8 Nghị định 87/2020/NĐ-CP cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với các trường hợp cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình, cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hay khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người khấc.

– Trong trường hợp thực hiện thủ tục yêu cầu cấp trích lục hộ tịch online qua cổng dịch vụ công, người có yêu cầu cấp cần phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử từ tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao các giấy tờ tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền thẩm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin đề nghị xác nhận là đúng thì có văn bản xác nhận thông tin hộ tịch trả cho người có yêu cầu. Trong trường hợp phải kiểm tra, xác minh, thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Như vậy, anh Hoà có nhu cầu yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp hoặc thông qua người đại diện tới Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường nộp tờ khai để được cấp bản sao trích lục hộ tịch hoặc có thể thực hiện online qua cổng dịch vụ công quốc gia. Trong quá trình xin cấp bản sao trích lục hộ tịch, nếu anh có bất kỳ vướng mắc nào, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!

co-duoc-cap-lai-giay-khai-sinh-ban-chinh-khong-thu-tuc-khai-sinh-lau-nhu-the-nao
Có được cấp lại giấy khai sinh bản chính không? Thủ tục khai sinh lại như thế nào?

 

Thủ tục đăng ký lại khai sinh

 

>> Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký lại khai sinh nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Ngoài thủ tục yêu cầu cấp lại bản sao trích lục giấy khai sinh, nếu anh Hoà có nguyện vọng muốn được cấp bản chính giấy khai sinh thì có thể thực hiện lại từ đầu thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

Căn cứ vào Điều 36 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau:

– Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp bố hoặc mẹ hoặc cả bố và mẹ là người nước ngoài, phải nộp văn bản thỏa thuận của bố, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. Trong trường hợp bố, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con, văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.

– Ngay sau khi nhận được đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014 nếu xét thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014 vào sổ hộ tịch, trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định trong điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch.

– Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào sổ hộ tịch. Phòng tư pháp báo cáo chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Như vậy, anh Hoà cần thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh theo hướng dẫn trên của Luật sư để có thể thực hiện thủ tục yêu cầu cấp lại giấy khai sinh một cách nhanh chóng. Nếu anh còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!

Thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh bản chính

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về thẩm quyền cấp lại khai sinh bản chính, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ vào Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch năm 2014 về điều kiện đăng ký khai sinh như sau:

– Việc khai sinh, kết hôn, khai tử, được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn hoặc khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

– Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký khai sinh hoặc Uỷ ban nhân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật này.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký lại khai sinh đối với trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ đều bị mất thì được đăng ký lại khai sinh.

Như vậy, thẩm quyền cấp lại bản chính giấy khai sinh là Uỷ ban nhân dân cấp xã và Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi việc đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục yêu cầu cấp lại bản chính giấy khai sinh cho anh Hoà là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi anh Hoà có hộ khẩu thường trú. Nếu anh còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!

Trên đây là những thông tin về vấn đề có được cấp lại giấy khai sinh bản chính không. Mọi thông tin đều được cung cấp dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành. Nếu trong quá trình tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Pháp Luật!