Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không? Giải đáp chi tiết nhất

Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng? Việc liên quan đến đất thừa kế luôn là 1 trong những vấn đề gây nhức nhối. Do vậy, việc biết rõ các vấn đề liên quan đến đất thừa kế sẽ giúp các cặp vợ chồng xử lý tranh chấp 1 cách dễ dàng và tiết kiệm được thời gian hơn.

Trong bài viết này, Tổng đài pháp luật xin mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây, để cùng cập nhật những kiến thức pháp luật hữu ích nhất về vấn đề “Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng?“. Nếu cần được Luật sư tư vấn về những vướng mắc liên quan vấn đề pháp lý trên, hãy liên hệ đến hotline 1900 6174 để nhận được câu trả lời chi tiết nhất!

>>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về “Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không?” Gọi ngay 1900.6174 

Chị Huệ ở Hải Phòng đặt câu hỏi:

Tôi và chồng tôi kết hôn từ năm 2010. Vào năm 2021, ba chồng của tôi đã mất do bị dính COVID. Ba chồng có một mảnh đất tại quê nhà của chồng tôi tại Phú Thọ. Sau khi ba chồng mất, chồng tôi được thừa kế mảnh đất đó. Mảnh đất đó được xem là tài sản riêng của chồng tôi trong thời kỳ hôn nhân.

Tôi có một vài thắc mắc cần được giải đáp: Trong trường hợp này, tôi có được hưởng tài sản riêng này của chồng mình hay không? Pháp luật quy định như thế nào về tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!


Trả lời:

Theo các quy định về Luật đất đai 2013, Luật hôn nhân và gia đình 2014 cũng như các văn bản pháp luật hiện hành khác, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cho chị Huệ thông qua bài viết sau:

Như thế nào là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng?

Trước khi đi vào câu hỏi “Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng?”, chúng ta hãy cùng tìm hiểu khái niệm về tài sản chung và tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồngCăn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2015, tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ và chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm:

– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức được phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập hợp pháp khác.

– Tài sản được thừa kế chung, được tặng cho chung của vơ chồng

– Các tài sản khác do vợ chồng thỏa thuận

Ngoại trừ trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 như sau: Nếu chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, ngoại trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác. 

dat-thua-ke-cua-chong-vo-co-duoc-huong-khong

Quyền sử dụng đất vợ chồng có được sau khi kết hôn được coi là tài sản chung của cả vợ và chồng. Ngoại trừ những hợp khi vợ hoặc chồng được tặng cho riêng, thừa  kế riêng hay có được thông giao dịch bằng tài sản riêng

Tài sản chung của vợ chồng được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện những nghĩa vụ chung, thuộc quyền sở hữu chung hợp nhất. Nếu không có căn cứ chứng minh tài sản vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó cũng sẽ được coi là tài sản chung.

>>>> Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không? Gọi ngay 1900.6174 

Tài sản riêng của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ chồng là những loại tài sản:

– Tài sản của vợ, của chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn

– Tài sản của vợ, của chồng được cho tặng riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân

– Tài sản của vợ, của chồng được chia riêng theo quy định

– Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

– Các tài sản riêng khác theo quy định:

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ

+ Tài sản được vợ, chồng xác lập quyền sở hưu riêng theo quyết định, bản án của Tòa án hay các cơ quan có thẩm quyền khác

+ Trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận riêng do các chính sách ưu đãi pháp luật quy định về người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân vợ, chồng.

>>>> Liên hệ luật sư tư vấn về “Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không? Liên hệ ngay 1900.6174 

Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

– Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại

– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Do vậy, chồng bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản để lại từ cha/mẹ chồng bạn. Và bạn không thuộc trường hợp được hưởng di sản.

Bên cạnh đó, mảnh đất này còn là tài sản được thừa kế riêng của chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân. Nên đây sẽ được coi là tài sản riêng của chồng bạn (theo quy định khoản 1 Điều 43).

dat-thua-ke-cua-chong-vo-co-duoc-huong-khong

Như vậy, từ 02 căn cứ trên, Tổng Đài pháp luật có thể trả lời bạn rằng:

– Mảnh đất đó là tài sản riêng của chồng bạn. Chồng bạn sẽ không có trách nhiệm phải chia đôi mảnh đất này cho bạn, kể cả trong trường hợp ly hôn.

>>>> Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không? Gọi ngay 1900.6174 

Luật thừa kế đai quy định như thế nào về tài sản của chồng khi chết?

Luật thừa kế đối với di sản là đất đai khi chồng chết, sẽ được quy định như sau:

Đối với trường hợp chồng có để lại di chúc

Căn cứ theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ hoàn toàn được chia theo ý nguyện của người chồng đã chết, nếu người chồng đó có để lại di chúc hợp pháp. Tức là di sản sẽ được chia theo nội dung của bản di chúc.

Trong trường hợp di chúc của người chồng chỉ đề cập đến những người được hưởng di sản, mà không xác định cụ thể việc chia thừa kế như thế nào thì di sản sẽ được chia đều cho tất cả những người được chỉ định trong di chúc đó, trừ khi có thỏa thuận khác.

Có thể kết luận rằng: Khi người chồng mất mà có để lại di chúc hợp pháp thì người vợ hoàn toàn có thể được thừa kế tài sản riêng của chồng mình (Nếu người vợ là người được hưởng di sản và có tên trong bản di chúc)

>>> Xem thêm: Luật thừa kế đất đai mới nhất được quy định như thế nào?

Đối với trường hợp chồng không để lại di chúc

Căn cứ theo Điều 660 Bộ luật dân sự 2015, khi người chồng đã mất và không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, thì người được hưởng thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế được quy định như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

– Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại

– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong đó, những người ở cùng hàng thừa kế sẽ được quyền hưởng phần di sản bằng nhau, trừ khi họ từ chối nhận di sản hay không được phép được hưởng di sản theo quy định.

dat-thua-ke-cua-chong-vo-co-duoc-huong-khong

Có thể thấy, vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do vậy, trong trường hợp này, người vợ hoàn toàn có quyền được hưởng di sản từ người chồng theo quy định. Ngoại trừ những trường hợp như người vợ từ chối nhận di sản hay không được phép hưởng di sản theo pháp luật.

>>>> Tư vấn về “Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không?”. Gọi ngay 1900.6174 

Ngoài những nội dung tư vấn về Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không? trong bài viết trên, nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp. Thì đừng ngần ngại, hãy nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư Tổng Đài pháp luật của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn chi tiết, nhanh chóng và miễn phí.

Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc.
Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng. Chúng tôi không chịu trách nhiệm khi khách hàng giải quyết vấn đề theo nội dung bài viết mà không tham vấn ý kiến từ chuyên gia hay Luật Sư.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến [email protected].
Luật Thiên Mã là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ luật sư đa lĩnh vực như Hình sự, dân sự, giải quyết tranh chấp, hôn nhân….. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi thông qua hotline 1900.6174.