2 điều kiện tổ chức đình công hợp pháp và rủi ro pháp lý

Theo số liệu thống kê từ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, trong năm 2024, cả nước đã ghi nhận gần 320 cuộc đình công, tập trung nhiều nhất tại TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương và Bắc Giang. Phần lớn các vụ việc xuất phát từ lý do chậm lương, cắt giảm quyền lợi hoặc điều kiện làm việc không đảm bảo.

Mặc dù đình công là quyền chính đáng của người lao động được pháp luật bảo vệ, song không phải cuộc đình công nào cũng hợp pháp. Việc hiểu rõ quy định pháp luật về đình công, trình tự đình công, và các trường hợp người lao động có quyền đình công là điều bắt buộc để tránh bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm.

Bài viết do Tổng đài Pháp Luật thực hiện, với sự tham vấn chuyên môn từ Luật sư tư vấn luật lao động, sẽ cung cấp cái nhìn đầy đủ và cập nhật nhất về vấn đề này.

>>> Đừng để vấn đề pháp lý làm bạn mất thời gian, hao tiền bạc và mệt mỏi thêm nữa! Hãy đặt lịch tư vấn với luật sư ngay hôm nay – Chỉ một khoản phí nhỏ, bạn tiết kiệm công sức và nhận giải pháp chuẩn tốt nhất từ luật sư.

Đặt lịch tư vấn

ĐÌNH CÔNG LÀ GÌ? KHI NÀO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC QUYỀN ĐÌNH CÔNG?

Căn cứ theo Điều 198 Bộ luật Lao động 2019 có định nghĩa cụ thể về đình công như sau:

Đình công

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Như vậy, có thể hiểu đơn giản, đình công là việc người lao động ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có sự tổ chức nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Đình công được xem là một trong những biện pháp giúp người lao động gây áp lực lớn đến người sử dụng lao động để đòi hỏi quyền lợi. Việc người lao động đình công có thể là đình công hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Tuy nhiên, người lao động chỉ được đảm bảo quyền lợi chính đáng khi thực hiện đình công hợp pháp.

dinh-cong

Người lao động có quyền đình công trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trường hợp người lao động có quyền đình công

Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:

  1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
  2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Có thể thấy, tổ chức đại diện người lao động khi tham gia tranh chấp lao động tập thể về quyền thì có quyền đình công nếu thuộc các trường hợp nên trên.

Như vậy, nếu tổ chức đại diện người lao động hòa giải không thành khi có tranh chấp tập thể về lợi ích xảy ra thì có quyền đình công.

dinh-cong

KHI NÀO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ COI LÀ ĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP?

Căn cứ theo Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

Trường hợp đình công bất hợp pháp

  1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
  2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
  3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
  4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
  5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
  6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.

Như vậy, những trường hợp đình công không hợp pháp bao gồm:

– Không thuộc trường hợp được quyền đình công.

– Không do tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

– Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công.

– Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

– Tiến hành đình công ở những nơi không được đình công.

– Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Theo Điều 200 Bộ luật Lao động 2019 thì đình công phải trải qua trình tự cụ thể như sau:

– Lấy ý kiến về đình công

– Ra quyết định đình công và thông báo đình công

– Tiến hành đình công.

Nếu không đảm bảo trình tự này, cuộc đình công sẽ là bất hợp pháp.

Căn cứ Điều 210 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền như sau:

Quyết định hoãn, ngừng đình công

  1. Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
  2. Chính phủ quy định chi tiết việc hoãn, ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của người lao động.

Chiếu theo quy định này, thẩm quyền quyết định ngừng đình công của người lao động thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

TRÌNH TỰ ĐÌNH CÔNG HỢP PHÁP THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Căn cứ tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người lao động có quyền đình công như sau:

Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:

– Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

– Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Tiếp theo là trình tự đình công tại Điều 200 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể:

– Lấy ý kiến về đình công theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này.

– Ra quyết định đình công và thông báo đình công theo quy định tại Điều 202 của Bộ luật này.

– Tiến hành đình công.

Bên cạnh đó tại Điều 201 Bộ luật Lao động 2019 lấy ý kiến về đình công như sau:

– Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.

– Nội dung lấy ý kiến bao gồm:

+ Đồng ý hay không đồng ý đình công;

+ Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.

– Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.

– Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.

Đồng thời tại Điều 202 Bộ luật Lao động 2019 quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công ghi nhận hướng dẫn như sau:

– Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.

– Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:

+ Kết quả lấy ý kiến đình công;

+ Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;

+ Phạm vi tiến hành đình công;

+ Yêu cầu của người lao động;

+ Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

– Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

dinh-cong

Các trường hợp nào phải hoãn, ngừng đình công là gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 109 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thì các trường hợp dưới đây phải hoãn đình công, gồm có:

– Đình công dự kiến tổ chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động 2019;

– Đình công dự kiến tổ chức tại địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

Căn cứ khoản 4 Điều 109 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì các trường hợp dưới đây phải ngừng đình công, gồm có:

– Đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

– Đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh;

– Đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG

Đình công là quyền chính đáng và hợp pháp nếu được thực hiện đúng trình tự luật định. Ngược lại, đình công trái pháp luật không chỉ gây ảnh hưởng tới uy tín tập thể mà còn có thể khiến người lao động phải đối mặt với hậu quả pháp lý nghiêm trọng.
Do đó, để bảo vệ tối đa quyền lợi, người lao động và tổ chức công đoàn cần nắm chắc quy định pháp luật về đình công và nên chủ động tham vấn chuyên gia trong mọi giai đoạn tranh chấp.

>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch