Đứng tên sổ đỏ một mình cần chuẩn bị hồ sơ gì? Nộp ở đâu?

Đứng tên sổ đỏ một mình cần đáp ứng điều kiện gì? Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình như thế nào? Có được ủy quyền đứng tên sổ đỏ không? Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ trả lời cho những vấn đề liên quan đến đứng tên sổ đỏ một mình. Mọi vướng mắc cần được hỗ trợ hãy liên hệ ngay qua đường dây nóng 1900.6174 để được chuyên gia pháp luật tư vấn!

dung-ten-so-do-mot-minh

Quyền của người đứng tên sổ đỏ được quy định như thế nào?

 

>> Các chủ đồng sử dụng, đồng sở hữu được ghi tên như thế nào trên sổ đỏ? Gọi ngay 1900.6174 

Khi có tên trên sổ đỏ/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất người đứng tên sẽ có các quyền lợi sau đây:

+ Quyền sử dụng: Là quyền dựa trên ý chí riêng để thực hiện khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản của mình nhưng không gây ảnh hưởng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của những bên khác cũng như lợi ích dân tộc, quốc gia, lợi ích cộng đồng.

+ Quyền định đoạt: Là quyền giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản của mình.

+ Quyền sở hữu nhà và những tài sản khác liên quan tới đất, quyền này dành cho những người được đứng tên hoặc được cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu hợp pháp tài sản.

+ Đảm bảo những người được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được hưởng các quyền lợi từ kết quả của việc đầu tư đất đai.

+ Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm, Nhà nước sẽ đảm bảo, bảo vệ cho quyền lợi và lợi ích của chủ tài sản tài sản của mình bị trực tiếp xâm phạm, ảnh hưởng đến lợi ích về đất hợp pháp.

+ Trong trường hợp đất bị thu hồi hoặc quy hoạch, người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được nhận một khoản đền bù nhất định, phù hợp đúng với quy định pháp luật.

+ Quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng lại hoặc cho thuê, được quyền thế chấp và góp vốn quyền sử dụng, quyền hạn chế sử dụng những khu đất liền kề.

Bên cạnh những quyền lợi nêu trên, người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn có những quyền lợi hợp pháp sau:

+ Quyền bất khả xâm phạm nhà ở;

+ Toàn quyền sử dụng tài sản vào những mục đích mà pháp luật không nghiêm cấm;

+ Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà khi xây dựng nhà ở;

+ Quyền được sử dụng những tiện ích công cộng được xây dựng trên khu đất.

+ Quyền sửa chữa, bảo trì, phá dỡ hoặc xây dựng tài sản của mình;

+ Quyền khiếu nại và khiếu kiện tới các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ khi quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm bởi các cá nhân, tổ chức khác.

Như vậy, khi được đứng tên trên sổ đỏ bạn sẽ có các quyền lợi nêu trên theo định của pháp luật.

Tuy nhiên, quyền lợi luôn đi kèm với nghĩa vụ, vậy khi đứng tên trên sổ đỏ, người đứng tên sẽ phải thực hiện nghĩa vụ gì? Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ sẽ bị xử lý như thế nào?

Để biết thêm thông tin về vấn đề nêu trên, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn 24/7.

Đứng tên sổ đỏ một mình cần đáp ứng điều kiện gì?

 

>> Tư vấn miễn phí điều kiện đứng tên sổ đỏ một mình. Gọi ngay 1900.6174 

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu của một ai đó đối với tài sản là bất động sản này. Vậy trường hợp muốn đứng tên sổ đỏ một mình cần đáp ứng điều kiện gì?

Sau đây là một số điều kiện mà Tổng Đài Pháp Luật đưa ra mà bạn cần lưu ý để được đứng tên sổ đỏ 1 mình chủ của bất động sản đó cần đáp ứng các điều kiện sau:

+ Trường hợp nếu bất động sản là tài sản riêng cần có các giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất thuộc tài sản của mình và phát sinh từ khối tài sản riêng do mình tạo lập nên;

+ Trường hợp nếu bất động sản là tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ cả họ, tên vợ và cả họ, tên chồng.

Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác, nghĩa là một trong hai bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản. Theo đó, trường hợp này bạn cần có văn bản thỏa thuận giữa hai bên về việc một bên từ bỏ quyền sở hữu đối với bất động sản có công chứng kèm với các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.

Như vậy, để được đứng tên sổ đỏ một mình bạn cần đáp ứng điều kiện nêu trên. Nếu bạn cần được tư vấn cụ thể hơn về hồ sơ, trình tự tiến hành thủ tục nêu trên, hãy nhấc máy và liên hệ ngay đến đường dây nóng tư vấn pháp luật đất đai 1900.6174, mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết nhanh chóng từ A – Z mà không mất bất kỳ chi phí nào từ chúng tôi.

Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình

 

Chị Cẩm Hằng quê ở Nghệ An có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư, tôi năm nay 28 tuổi, đã kết hôn với chồng tôi được 5 năm. Sau khi kết hôn bên cạnh tài sản chung của cả hai vợ chồng cùng xây dựng nên trong thời kỳ hôn nhân cả hai vẫn luôn có cho mình tài sản riêng do hoạt động đầu tư kinh doanh trước khi kết hôn.

Chúng tôi đã có thỏa thuận về chế độ tài sản, theo đó đối với tài sản đầu tư kinh doanh trước hôn nhân và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản này là tài sản riêng của mỗi người.

Do có nhu cầu mua bán bất động sản nên tôi đã dùng tài sản riêng của mình để mua một mảnh đất nhằm kiếm lời trong tương lai.

Vậy nên tôi muốn hỏi Luật sư một số thông tin cơ bản về thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình? Khi thực hiện thủ tục này cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Mong Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn”

 

>> Tư vấn thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174 

Luật sư đất đai tư vấn:

Cảm ơn chị Cẩm Hằng đã gửi câu hỏi đến cho Tng Đài Pháp Luật. Về vấn đề tiến hành thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình, sau đây Luật sư xin trả lời câu hỏi trên của chị như sau:

 

Đứng tên sổ đỏ một mình cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

 

Hồ sơ đứng tên sổ đỏ một mình bao gồm những giấy tờ sau đây:

+ Đơn xin đăng ký biến động, thực hiện theo mẫu mẫu số 09/ĐK quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm 01 bản chính và 02 bản sao công chứng;

+ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân có thẩm quyền đo vẽ bao gồm 02 bản chính

+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/ Hộ khẩu thường trú của bên làm sổ đỏ đứng tên một mình và bên bán bao gồm 1 bản sao chứng thực;

+ Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật, trường hợp nếu có ủy quyền;

+ Văn bản đồng thuận cho 1 người đứng tên, nếu đây là tài sản chung của vợ chồng hình thành từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng, chứng thực có thẩm quyền bao gồm 02 bản chính;

+ Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ;

+ Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân;

Như vậy, khi đi làm sổ đỏ chị Cẩm Hằng lưu ý cần chuẩn bị đầy đủ những hồ sơ cơ bản nêu trên để thực hiện thủ tục. Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, nếu chị có vướng mắc, vui lòng liên hệ hotline 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết hơn.

quy-dinh-dung-ten-so-do-mot-minh

Thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình

 

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chị tiến hành thực hiện thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình theo các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đứng tên sổ đỏ một mình

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Thẩm quyền giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

Tuy nhiên sau khi hoàn tất hồ sơ, người dân sẽ không nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan nêu trên mà nộp tại văn phòng một cửa của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên và môi trường/ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

Bước 3: Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ tiến hành thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình, nếu hợp lệ cán bộ tại đây sẽ thông báo cho người có yêu cầu số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà đất và địa chỉ để nộp thuế.

Bước 4: Người có yêu cầu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí.

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Người có yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chuyển bản biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Bước 5: Nhận sổ đỏ đứng tên 1 mình sau khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết xong

Lưu ý: Trong khi làm việc với cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp sổ đò; hồ sơ sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng và trong một số trường hợp cần thiết sẽ phải xác minh thêm và yêu cầu bổ sung tài liệu, tùy từng trường hợp yêu cầu đứng tên sổ đỏ 1 mình mà tài liệu yêu cầu bổ sung sẽ khác nhau.

Về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ phụ thuộc vào quy định của từng địa phương khác nhau, nên có thể có sự chênh lệch đáng kể giữa các khu vực có đất.

Như vậy, về cơ bản khi thực hiện thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình, chị Cẩm Hằng sẽ thực hiện theo các bước nêu trên. Trong quá trình thực hiện có thể phát sinh một số vấn đề như bổ sung hồ sơ, xác minh thêm thông tin, nộp lệ phí… nên chị cần lưu ý điều này hoặc liên hệ đường dây nóng Luật sư tư vấn 1900.6174  để được hướng dẫn thực hiện một cách đơn giản.

Nơi nộp hồ sơ đứng tên sổ đỏ một mình ở đâu?

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đứng tên sổ đỏ một mình, người có yêu cầu sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền lại cho cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Tóm lại, theo quy định nêu trên, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân đã được quy định cụ thể. Đối với trường hợp cấp cho tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp; đối với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp.

Mặc dù Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết nhưng khi nộp hồ sơ người dân không nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện, cấp tỉnh. Người có yêu cầu sẽ nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Như vậy, đối với trường hợp của chị Cẩm Hằng là cá nhân trong nước cần được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất tại Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban nhân dân cấp huyện và hồ sơ chị sẽ nộp tại ủy ban xã hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện..

Khi nộp hồ sơ đứng tên sổ đỏ một mình do mua từ tài sản riêng, chị Cẩm Hằng sẽ lựa chọn một trong các cơ quan có thẩm quyền nêu trên cho phù hợp, thuận tiện việc đi lại và tối ưu hóa được thời gian tiến hành thủ tục. Trong thời gian tiến hành thủ tục nếu gặp khó khăn gì, tổng đài tư vấn 1900.6174  luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng 24/7.

Thời gian giải quyết thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình mất bao lâu?

 

Thời gian giải quyết thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình được quy định như sau:

+ Không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhận được hồ sơ hợp lệ từ người có yêu cầu.

+ Đối với các xã thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế và xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn có thời gian giải quyết dài hơn, tuy nhiên không quá 20 ngày kể từ ngày nhận nhận được hồ sơ hợp lệ từ người có yêu cầu.

Như vậy, trường hợp chị Cẩm Hằng đi làm thủ tục đứng tên sổ đỏ một mình sẽ tùy thuộc vào khu vực mà chị có tài sản cần làm sổ đỏ. Như chúng tôi vừa trình bày thời gian tối thiểu là 10 ngày và tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Thủ tục tiến hành đứng tên sổ đỏ một mình sẽ được tiến hành theo các bước mà chúng tôi đã nêu trên với thời gian tối đa là 20 ngày tùy theo từng khu vực khác nhau. Quá trình thực hiện thủ tục hay chuẩn bị hồ sơ gặp khó khăn, hãy liên hệ ngay đến hotline tổng đài pháp luật miễn phí 1900.6174 để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ mọi lúc – mọi nơi – mọi trường hợp.

Có được ủy quyền đứng tên sổ đỏ không?

 

Anh Minh Quân đang làm việc tại Nhật Bản có câu hỏi:

“Xin chào Luật sư, vào năm 2015, do gia đình bị phá sản nên tôi quyết định sang Nhật Bản, xa nhà để làm ăn. Sau quá trình làm việc và sinh sống tại Nhật Bản, tính đến nay cũng đã hơn 7 năm, bản thân đã cố gắng tích góp được một số tiền nhất định gửi về cho bố mẹ cũng như đầu tư phát triển ở nhiều lĩnh vực.

Tháng 12 năm vừa rồi tôi có mua được một mảnh đất ở Việt Nam, sự tính sau vài năm nữa sẽ về xây nhà và ở tại đấy. Do tôi chưa thể về Việt Nam được vào thời điểm hiện tại nên không thể trực tiếp đến thực hiện các thủ tục làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Vậy nên tôi muốn nhờ Luật sư hỗ trợ giải đáp cho tôi về vấn đề: Có được ủy quyền đứng tên sổ đỏ không? Hay phải chính người có quyền đối với mảnh đất đấy đứng tên trên sổ đỏ?
Xin cảm ơn Luật sư”

 

>> Có được ủy quyền đứng tên sổ đỏ không? Gọi ngay 1900.6174 

Luật sư trả lời:

Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. Đối với vấn đề của anh, chúng tôi xin giải đáp như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong những giấy tờ quan trọng, là căn cứ để chứng minh và bảo đảm quyền của chủ sở hữu đối với tài sản của mình. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về loại giấy chứng nhận này như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất’.

Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BNTMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có quy định về thể hiện nội dung trên giấy chứng nhận. Cụ thể là thể hiện các thông tin cơ bản về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang thứ 1 của Giấy chứng nhận:

+ Cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được ghi các thông tin về: họ tên, tên, năm sinh, số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú.

+ Nếu chủ sở hữu đất và chủ sử dụng đất không cùng là một người cấp riêng Sổ đỏ, Sổ hồng cho từng người và Sổ cấp cho người nàochỉ ghi thông tin cá nhân của người đó.

+ Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản và có thỏa thuận việc cấp Sổ đỏ cho người đại diện phải lập thành văn bản và văn bản thỏa thuận phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

Sau đó, Giấy chứng nhận sẽ cấp cho người đại diện đó theo thỏa thuận. Tuy nhiên, trên Sổ đỏ, ngoài dòng ghi thông tin về người đại diện vẫn phải ghi đầy đủ các thông tin của các chủ đồng sử dụng, đồng sở hữu khác.

Đồng thời, về vấn đề ủy quyền, tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

“Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Theo quy định nêu trên hợp đồng ủy quyền được xác lập khi các bên có thỏa thuận với nhau về việc bên nhận ủy quyền thay mặt cho bên ủy quyền thực hiện các công việc cần thiết. Hợp đồng ủy quyền này có thể có thủ lao hoặc không có thù lao.

Vậy trường hợp nếu như anh Minh Quân muốn ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ là không được.
Thay vào đó, nếu anh chưa thể về Việt Nam để làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất anh có thể nhờ người khác mua mảnh đất đó, đứng tên và sau này khi trở về anh sẽ cùng người đó làm hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng tặng cho để sang tên sổ đỏ cho anh.

Luật sư đã trả lời cho nội dung câu hỏi có được ủy quyền đứng tên sổ đỏ không? Nếu trường hợp chủ sở hữu, sử dụng tài sản không thể đứng tên trên giấy tờ giải quyết như thế nào, bạn vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn qua hotline1900.6174 để được hướng dẫn thực hiện.

tu-van-dung-ten-so-do-mot-minh

Có được đứng tên sổ đỏ một mình khi đã có gia đình không?

 

Anh Dũng quê ở Hà Nội có câu hỏi liên quan đến đất đai như sau:

Xin chào Luật sư, tôi là Dũng, năm nay tôi 30 tuổi đang làm tại một công ty tài chính tại Hà Nội. Tôi và vợ quen biết nhau được 4 năm và đã kết hôn được 3 năm, cả hai có với nhau một người con chung năm nay đã 2 tuổi.

Sau quá trình cùng nhau cố gắng làm ăn, tích góp vốn vợ chồng chúng tôi đã mua được 2 căn nhà đứng tên của cả hai vợ chồng trên sổ đỏ. Thời gian tới dự tính sẽ mua thêm một căn nữa nhưng tôi không muốn đứng tên hai vợ chồng được hay không?

Vậy nên tôi muốn hỏi Luật sư về quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là: Có được đứng tên sổ đỏ một mình khi đã có gia đình không? Mong sớm nhận được câu trả lời từ phía các Luật sư tư vấn.Xin cảm ơn !”

 

>> Có được đứng tên sổ đỏ một mình khi đã có gia đình không? Gọi ngay 1900.6174 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh Dũng, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho đội ngũ Luật sư của Tng Đài Pháp Luật. Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Luật sư xin giải đáp nội dung câu hỏi Có được đứng tên sổ đỏ một mình khi đã có gia đình không như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng, cụ thể:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Theo quy định pháp luật nêu trên, trường hợp mảnh đất này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do vợ, chồng cùng tạo ra hoặc có được do thừa kế chung hoặc được tặng cho chung mà theo thỏa thuận là tài sản chung được xác định là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về nguyên tắc khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi rõ cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào sổ đỏ, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận chỉ cần ghi tên một người.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng vợ, chồng nếu muốn hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và cả họ, tên chồng theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2013.

Ngược lại, trường hợp mảnh đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân, tuy nhiên có được do được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng được xác định là tài sản riêng của vợ chồng theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về nguyên tắc khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ khi tên của người có quyền đối với mảnh đất là tài sản riêng này, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc sáp nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Như vậy, đối với trường hợp của anh Dũng, theo như nội dung mà anh trình bày mảnh đất này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do vợ chồng cùng tạo lập từ tài sản chung sau quá trình làm ăn và tích góp.

Do đó, mảnh đất này sẽ được xác định là tài sản chung của cả hai, về nguyên tắc khi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật đất đai 2013 sẽ ghi cả ghi cả họ, tên vợ và cả họ, tên chồng.

Tuy nhiên, trường hợp nếu anh Dũng và vợ có thỏa thuận chỉ đứng tên anh trên sổ đỏ vẫn hoàn toàn được, pháp luật không cấm thỏa thuận này.

Có thể thấy, khi đã có gia đình nếu có thỏa thuận vợ hoặc chồng đều có thể được đứng tên sổ đỏ một mình. Để hiểu rõ hơn về thủ tục, hồ sơ hay văn bản thỏa thuận về việc đứng tên sổ đỏ một khi khi đã có gia đình, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến đường dây nóng 1900.6174 để được trao đổi trực tiếp với Luật sư.

Trên đây là toàn bộ bài viết của Tổng Đài Pháp Luật cung cấp cho bạn đọc nội dung về đứng tên sổ đỏ một mình. Mong rằng bài viết của chúng tôi sẽ giúp ích cho bạn khi thực hiện các thủ tục làm sổ đỏ tại cơ quan có thẩm quyền. Nếu quý bạn đọc sau khi tìm hiểu bài viết còn có vướng mắc về nội dung nêu trên hoặc các vấn đề khác liên quan, vui lòng nhấc máy và liên hệ ngay đến đầu số 1900.6174, Luật sư của chúng tôi sẽ được phân công và tiếp nhận giải quyết mọi vấn đề của bạn nhanh chóng nhất.