Báo giảm thai sản cho người lao động – Theo quy định mới nhất 

Báo giảm thai sản cần tiến hành thủ tục như thế nào? Công ty nợ tiền bảo hiểm có được báo giảm thai sản cho người lao động không? Báo giảm thai sản muộn có làm sao không? Tất cả những vấn đề trên sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Ngoài ra, nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào, đừng ngại ngần, gọi ngay đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được sự tư vấn của luật sư một cách nhanh chóng.

>> Tư vấn báo giảm thai sản theo quy định mới nhất – Gọi ngay 1900.6174

 

bao-giam-thai-san

Báo giảm thai sản khi nào?

 

Anh Minh (Bình Dương) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có một công ty chuyên cung cấp đồ nội thất. Công ty có hơn 100 nhân viên. Tôi đã làm thủ tục và hồ sơ báo giảm thai sản đầy đủ. Tuần vừa rồi, nhân viên của tôi xin nghỉ để sinh con, nhưng chưa thấy cơ quan có thẩm quyền chuyển tiền thai sản cho người lao động.

Vì vậy, tôi muốn hỏi, theo quy định thì khi nào cơ quan có thẩm quyền giải quyết chế độ thai sản cho người lao động? Mức hưởng chế độ thai sản như thế nào? Rất mong nhận được lời giải đáp của luật sư. Tôi xin cảm ơn luật sư. 

 

>> Thời gian giải quyết hưởng chế độ thai sản trong bao lâu? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với Tổng Đài Pháp Luật. Với trường hợp này, luật sư đã xem xét và đưa ra phản hồi như sau:

Theo quy định về chế độ thai sản tại Điều 39 và Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cụ thể như sau:

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản 

– Mức hưởng của 1 tháng bằng 100% mức trung bình tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Nếu người lao động nữ đóng bảo hiểm chưa được 06 tháng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng tham gia đóng bảo hiểm. 

– Với các trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 Luật này thì mức hưởng một ngày bằng mức hưởng theo tháng chia cho 24 ngày;

– Mức hưởng chế độ khi sinh hay nhận nuôi con nuôi bằng mức trợ cấp tháng theo quy định của pháp luật, các trường hợp ngày lẻ hay được quy định tại Điều 33 và 37 Luật này thì mức hưởng một ngày bằng mức hưởng tháng chưa cho 30 ngày.

– Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng bằng thời gian đóng bảo hiểm xã hội, trong đó, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. 

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1.Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Theo những thông tin bạn cũng cấp, công ty đã làm thủ tục và hồ sơ báo giảm thai sản. Tuy nhiên vẫn chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Theo quy định tại Điều 39 và 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì tổ chức bảo hiểm sẽ quyết toán cho người lao động của công ty bạn trong vòng 15 ngày từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Mức hưởng đối với mỗi nhân viên là khác nhau theo quy định tại Điều 39 Luật này. Nếu bạn còn vướng mắc về việc giải quyết hưởng chế độ thai sản, gọi ngay Tổng đài pháp luật qua số điện thoại 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết của luật sư. 

>> Xem thêm: Thời hạn nộp hồ sơ thai sản đối với người lao động là bao lâu?

Thủ tục báo giảm thai sản cho người lao động 

 

Chị Ly (Thành phố Hồ Chí Minh) có câu hỏi:

Thưa luật sư, công ty tôi đang cung cấp các sản phẩm chăm sóc da. Thời gian gần đây, tôi có nhận được lời đề nghị của những nhân viên đang mang thai về việc lập danh sách nhân viên tham gia bảo hiểm. Sau đó, công ty tôi cũng đã lập danh sách nhân viên tham gia bảo hiểm đầy đủ và gửi lên cơ quan bảo hiểm.

Tuy nhiên cơ quan bảo hiểm xã hội có thông báo cho công ty, hồ sơ của công ty tôi chưa đầy đủ. Vậy, tôi muốn biết công ty tôi còn thiếu những giấy tờ gì để hoàn thành hồ sơ báo giảm thai sản cho người lao động? Trong quá trình làm hồ sơ cần lưu ý điều gì không? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. 

 

>> Thời gian hạn nộp hồ sơ báo giảm thai sản trong bao lâu? Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với Tổng Đài Pháp Luật. Với trường hợp này, luật sư đã phân tích và đưa ra phản hồi như sau:

Từ những thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn đã lập và gửi danh sách nhân viên đang tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên hồ sơ báo giảm thai sản của công ty bạn chưa đầy đủ giấy tờ cần thiết.

Theo những quy định tại Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH về đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT thì doanh nghiệp của bạn cần chuẩn bị hồ sơ báo giảm thai sản bao gồm những giấy tờ cụ thể như sau: 

– Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. (theo mẫu D02-TS)

– Bảng kê hồ sơ trong trường hợp có phát sinh truy thu. 

Vậy nên, với trường hợp của bạn cần cung cấp thêm bảng kê hồ sơ nếu có phát sinh truy thu. Bên cạnh đó, trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, doanh nghiệp nghiệp cần chú ý những điều sau:

– Cần ghi chú rõ ràng là nghiệp vụ giảm thai sản, để tránh nhầm lẫn với trường hợp báo giảm khi người lao động nghỉ việc hay trong các trường hợp khác. 

– Đối với cột thời gian: Cần ghi rõ thời điểm lao động bắt đầu nghỉ thai sản. Nếu doanh nghiệp bạn báo giảm muộn so với thời gian thực tế thì bạn cần điền thời gian báo muộn để còn truy thu.

– Nếu lao động đã sinh con mà đơn vị mới tiến hành báo giảm thai sản thì có thể báo người lao động cung cấp giấy khai sinh, giáo chứng sinh của người con để làm căn cứ.

– Nếu người lao động nghỉ trước sinh nhiều thì cần cung cấp kèm đơn xin nghỉ thai sản. Nhưng thời gian trước sinh chỉ được trong vòng 2 tháng.

Trên đây, những bước cần thực hiện để báo giảm thai sản cho người lao động. Bên cạnh đó, nếu bạn còn băn khoăn về vấn đề quy định thời gian tiến hành báo giảm thai sản, đừng ngần ngại, gọi ngay đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được luật sư tư vấn nhanh chóng.  

>> Xem thêm: Lao động nữ được nghỉ thai sản bao lâu – Quy định luật BHXH

quy-trinh-bao-giam-thai-san

 

Quy trình báo giảm thai sản thế nào? 

 

Chị Huyền (Cần Thơ) có câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi đang làm việc về bảo hiểm xã hội cho một công ty may ở Cần Thơ. Hiện nay, tôi đã nhận được hồ sơ của những nhân viên sắp sinh con.

Do tôi đang bị bệnh phải nhập viện mà công ty không sắp xếp được người gửi hồ sơ báo giảm thai sản đến cơ quan bảo hiểm. Chính vì vậy, tôi muốn biết thời hạn doanh nghiệp cần nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm là bao lâu? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn luật sư. 

 

>> Người lao động cần thực hiện nộp cho người sử dụng lao động những giấy tờ gì? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với Tổng Đài Pháp Luật. Với trường hợp này, luật sư đã đánh giá và đưa ra phản hồi như sau:

Căn cứ theo những quy định tại Điều 101 và  Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thủ tục báo giảm thai sản được thực hiện như sau:  

– Bước 1: Người lao động cần nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động, thời gian nộp hồ sơ trong vòng 45 ngày. 

– Bước 2: Doanh nghiệp cần nộp 1 bộ hồ sơ trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Thời hạn nộp là 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của người lao động.

– Bước 3: Thời gian cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ xem xét giải quyết và chi trả cho người lao động cụ thể như sau:

+ Trong trường hợp người lao động đề nghị giải quyết chế độ thì thời gian tối đa 6 ngày làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội tiến hành giải quyết và chi trả chế độ cho người lao động.

+ Nếu người lao động hay thân nhân của người lao động nộp giấy tờ trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội thì thời gian kéo dài tối đa 3 ngày làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện giải quyết và chi trả chế độ cho người lao động. 

Tuy nhiên trong khi tiến hành quá trình khai báo thai sản thì doanh nghiệp của bạn cần lưu ý những điều sau đây:

– Thứ nhất, tiếp nhận hồ sơ để giải quyết về chi trả chế độ cho những người động.

– Thứ hai, doanh nghiệp của bạn cần lập danh sách thanh toán chế độ thai sản kèm theo hồ sơ của người lao động đã giải quyết chế độ để phục vụ cho quyết toàn. Danh sách này cần được lập hàng tháng, hàng quý. 

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì công ty bạn đã nhận được hồ sơ của những nhân viên muốn nghỉ thai sản. Tuy nhiên công ty chưa thể nộp bộ hồ sơ trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì công ty bạn có thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của người lao động, để nộp bộ hồ sơ trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm. Ngoài ra, nếu bạn còn vướng mắc về vấn đề mức hưởng chế độ thai sản của người lao động, gọi ngay Tổng đài pháp luật 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết của luật sư. 

>> Xem thêm: Thời gian giải quyết chế độ thai sản – Quy định mới nhất

Công ty nợ tiền bảo hiểm có được báo giảm thai sản cho người lao động không?

 

Anh Công (Cà Mau) có câu hỏi:

Thưa luật sư, công ty của tôi chuyên cung cấp nông sản sạch. Do đối tác của chúng tôi hủy hợp đồng nên công ty tôi đang gặp khó khăn về tài chính và không thể đóng bảo hiểm trong 2 tháng nay.

Hiện nay, một số nhân viên sắp sinh cũng đã nộp hồ sơ đầy đủ cho công ty để yêu cầu hưởng thai sản. Trong khi đó, công ty tôi đang nợ đóng bảo hiểm 2 tháng.

Chính vì vậy, tôi muốn hỏi công ty tôi có được báo giảm thai sản cho người lao động không? Nếu thời gian tới công ty tôi đóng đủ tiền bảo hiểm thì nhân viên của tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Chế độ hưởng thai sản được quy định như thế nào?

 

>> Công ty nợ tiền bảo hiểm có được báo giảm thai sản cho người lao động không? Luật sư giải đáp 1900.6174

 

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với Tổng Đài Pháp Luật. Với trường hợp này, luật sư đã phân tích và đưa ra phản hồi như sau: 

*Theo những quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội về điều kiện hưởng chế độ thai sản, nếu người lao động nào thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ được hưởng chế độ thai sản cụ thể:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.”

Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:

Người lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Nếu người lao động nữ sinh đôi trở lên thì kể từ đứa con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng. Bên cạnh đó, thời gian  tối đa nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh trong vòng 2 tháng. 

* Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014

“2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”

Từ những thông tin bạn cung cấp thì công ty của bạn đang nợ bảo hiểm và nhân viên có đề nghị làm hồ sơ báo giảm thai sản. Bên cạnh đó, công ty của bạn đang nợ đóng bảo hiểm đã 2 tháng. Căn cứ theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội về việc báo giảm thai sản cho người lao động nữ thì công ty của bạn vẫn được tiến hành như bình thường.

Ngoài ra về hưởng chế độ thai sản, chỉ khi công ty bạn trả đủ nợ bảo hiểm đầy đủ thì lao động nữ nghỉ thai sản ở công ty bạn mới được hưởng chế độ thai sản. Bên cạnh đó, nếu bạn còn băn khoăn về cơ quan có thẩm quyết giải quyết báo giảm thai sản gọi ngay đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để nhận được câu trả lời chi tiết từ luật sư. 

>> Xem thêm: Nghỉ thai sản có được hưởng lương không quy định 2022

bao-giam-thai-san-muon-co-lam-sao-khong

 

Báo giảm thai sản muộn có làm sao không? 

 

Chị Mai (Quảng Trị) có câu hỏi:

Thưa luật sư, nhà tôi có một công ty bán mỹ phẩm. Công ty của tôi thành lập và đi vào hoạt động đã được 8 năm. Công ty tôi có khoảng 159 lao động, trong đó có 96 lao động nữ.

Vào ngày 14/05/2022, công ty tôi có một lao động nữ nghỉ sinh con. Do sự thiếu sót của bộ phận kế toán trong công ty nên tôi chưa được công ty báo giảm thai sản. Tôi muốn hỏi, tôi báo giảm thai sản muộn có làm sao không? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn. 

 

>> Báo giảm thai sản muộn có làm sao không? Luật sư tư vấn 1900.6174

 

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với Tổng Đài Pháp Luật. Với trường hợp này, luật sư đã xem xét và đưa ra phản hồi như sau:

*Theo những quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con tại khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể như sau: 

Người lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Nếu người lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ đứa con thứ hai trở đi, cứ mỗi một người con, người mẹ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian tối đa nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh trong vòng 2 tháng.  

*Theo những quy định về mức hưởng chế độ thai sản tại khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể như sau: 

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ 14 ngày trở lên trong tháng được tính là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không cần đóng bảo hiểm xã hội.

Vì vậy, khi người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì doanh nghiệp và những lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, thời gian vẫn được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội. 

Cùng với đó, trong 6 tháng nghỉ thai sản của lao động nữ thì công ty bạn không phải đóng bảo hiểm. Tuy nhiên thời gian này, lao động nữ vẫn được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội. 

* Về vấn đề báo giảm thai sản muộn: 

Theo pháp luật hiện hành chỉ có những quy định về việc người sử dụng lao động có trách nhiệm báo tăng, giảm lao động khi có biến động. Tuy nhiên, pháp luật chưa có quy định nào về việc báo giảm chậm. Do vậy, nếu bạn vẫn có thể báo giảm thai sản cho nữ lao động. Bên cạnh đó, tiền đóng bảo hiểm sẽ được chuyển sang các tháng sau để trừ vào tiền công ty cần phải đóng bảo hiểm cho người lao động. 

Vậy nên, việc lao động nữ nghỉ thai sản từ tháng 5/2022 mà đến tháng 07/2022 mới báo giảm cũng không trái quy định pháp luật. Sau khi lao động nữa của bạn đi làm trở lại công ty bạn sẽ cần báo tăng thai sản. Nếu bạn còn thắc mắc về thủ tục báo giảm thai sản, đừng ngại ngần, liên hệ qua đường dây nóng 1900.6174 để được các luật sư tư vấn chi tiết. 

>> Xem thêm: Chế độ thai sản về sớm 1 tiếng theo Bộ luật lao động năm 2019?

Quên chưa báo giảm thai sản thì làm thế nào?

 

Anh Dũng (Hòa Bình) có câu hỏi như sau: Nhà tôi có một công ty sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ. Công ty đã tồn tại và phát triển được 6 năm và có trên 100 nhân viên. Từ ngày 15/12/2021 đến ngày 15/06/2022, công ty có 1 nhân viên nữ mang thai và sinh con. Kế toán của công ty tôi quên báo giảm thai sản.

Gần đây, công ty tôi còn có 1 nhân viên nữ đi làm lại sau khi sinh vào ngày 20/06/2022, nhưng nhân viên kế toán quên báo tăng thai sản. Tôi muốn hỏi là quên báo tăng, giảm thai sản thì như thế nào? Có cần đóng thêm phí gì không? Rất mong luật sư giải đáp giúp tôi. 

 

>> Quên chưa báo giảm thai sản có mất thêm phí không? Gọi ngay 1900.6174

 

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề với Tổng Đài Pháp Luật. Với trường hợp này, luật sư đã phân tích và đưa ra phản hồi như sau:

Thứ nhất, căn cứ theo những quy định tại khoản 1 Điều 32 Quyết định 595/QĐ- BHXH cụ thể như sau: 

“1. Đơn vị sử dụng lao động

1.1. Nhận hồ sơ của người lao động theo quy định tại Điều 23, Điều 27.

1.2. Kê khai hồ sơ

a) Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng tháng: theo quy định tại Điều 23.

b) Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT: theo quy định tại Điều 27.”

Từ những thông tin mà bạn cung cấp thì công ty của bạn chuyên sản xuất đồ thủ công mĩ nghệ. Công ty đã phát triển được 6 năm và có trên 100 nhân sự. Từ ngày 15/12/2021 đến ngày 15/06/2022, công ty có 1 lao động nữ nghỉ sinh con. Bên cạnh đó, ngày 20/06/2022 công ty có một nhân viên nghỉ thai sản đi làm lại. Nhưng cả 2 trường hợp trên thì công ty bạn đều quên báo tăng hay giảm thai sản. 

Căn cứ theo những quy định tại khoản 1 Điều 32 Quyết định 595/QĐ- BHXH thì công ty của bạn có trách nhiệm kê khai, lập hồ sơ báo tăng, giảm lao động. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể nào về việc cấm việc báo tăng và báo chậm thai sản. Chính vì vậy, công ty bạn vẫn có thể báo giảm thai sản cho nhân viên nghỉ thai sản. 

Đối với việc báo tăng thai sản cho cả 2 trường hợp, công ty bạn có thể báo tăng thai sản và cần chuẩn bị những giấy tờ sau cụ thể: Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (theo mẫu D02-LT, 01 bản). Ngoài ra, bạn còn có nghĩa vụ nộp lãi chậm đóng. 

Bên cạnh đó, công ty bạn có thể thực hiện báo tăng, báo giảm thai sản trên phần mềm điện tự. Nếu công ty bạn chưa thực hiện kê khai trên phần mềm, bạn cần nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận/huyện tại nơi doanh nghiệp đăng ký bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, bạn còn thắc mắc về hồ sơ báo giảm thai sản, gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn từ luật sư một cách nhanh chóng. 

Bài viết trên nhằm cung cấp các thông tin về pháp luật và những vấn đề xuất hiện trong thực tế về việc báo giảm thai sản. Chúng tôi hy vọng mang lại cho bạn những thông tin chính xác, hữu ích và mới nhất. Bên cạnh đó, nếu bạn còn băn khoăn về vấn đề nào liên quan đến báo giảm thai sản, liên hệ ngay đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được luật sư có chuyên môn cao hỗ trợ kịp thời. 

  19006174