Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những giấy tờ quan trọng liên quan đến quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về giấy chứng nhận này, chúng ta cần tìm hiểu về nguồn gốc và lịch sử phát triển của nó. Vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào?

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để Luật sư được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

>> Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào? Gọi ngay 1900.6174

giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-co-tu-nam-nao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

 

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hay còn gọi là Sổ đỏ hoặc Bìa đỏ, là một tài liệu quan trọng trong lĩnh vực bất động sản. Đây là giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận và bảo hộ quyền lợi của người sử dụng đất.

Theo quy định của “Luật đất đai năm 2013,” GCNQSDĐ được định nghĩa là:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.”
Điều này xác định rõ ràng vai trò và tính quan trọng của GCNQSDĐ, là tài liệu được cấp bởi chính quyền nhằm bảo vệ và xác nhận quyền lợi của người sử dụng đất.

Sự thay đổi và bổ sung trong Luật Đất đai năm 2013:

a) Bổ sung Khoản 16, Điều 3:

Năm 2013, Luật Đất đai đã được sửa đổi và bổ sung với Khoản 16, Điều 3, cụ thể là:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Điều này nhấn mạnh rằng GCNQSDĐ không chỉ xác định quyền sử dụng đất mà còn bao gồm quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác liên quan đến đất đai. Tất cả các thông tin này đều có giá trị pháp lý và là cơ sở quan trọng cho quyền thừa kế.

GCNQSDĐ không chỉ là giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất mà còn đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định và bảo vệ quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản liên quan đến đất. Điều này giúp bảo vệ và định rõ quyền lợi của người sử dụng đất, đồng thời làm cơ sở cho các giao dịch bất động sản và quyền thừa kế.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), hay còn được biết đến với các tên gọi như Sổ đỏ hoặc Bìa đỏ, là tài liệu quan trọng và có giá trị pháp lý cao trong lĩnh vực bất động sản. Nó không chỉ xác định và bảo vệ quyền sử dụng đất mà còn quyền sở hữu nhà ở và các tài sản liên quan đến đất. Điều này giúp tạo ra sự rõ ràng, chính xác trong việc quản lý và giao dịch đất đai, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào?

 

>> Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào? Gọi ngay 1900.6174

” Chúng ta có thể nhận thấy rằng tài liệu chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường được gọi là “Sổ mới”. Tài liệu này bao gồm thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất, được phát hành vào ngày 19/10/2009 theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và Thông tư số 77/2009/TT-BTNMT..”

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu hỏi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào. Nếu anh, chị và các bạn còn những thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

Xác định quyền sở hữu đất có từ trước năm 1975 ra sao?

 

>> Hướng dẫn cách xác định quyền sở hữu đất có từ trước năm 1975 nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Theo Điều 101 của Luật Đất đai 2013, những hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tuy nhiên, điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận là họ phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương và đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Tuy nhiên, nếu đất đã được truất hữu cho nhà nước, hoặc đã thuộc diện nhà nước quản lý, sử dụng thì không thể làm thủ tục công nhận quyền sử dụng đất này được.

Theo Điều 101 của Luật Đất đai 2013, cung cấp các quy định rõ ràng về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này.

Cụ thể, nếu đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có vi phạm nào về pháp luật về đất đai và cũng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng của đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch, thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Vì vậy, nếu bạn đang sử dụng đất mà không có giấy tờ và đáp ứng được các điều kiện quy định thì bạn có thể làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp đất đã truất.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu hỏi xác định quyền sở hữu đất có từ trước năm 1975. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>> Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào? Gọi ngay 1900.6174

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp khi nào?

 

>> Tư vấn miễn phí điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Theo Điều 99 của Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất được cấp bởi Nhà nước cho những trường hợp đặc biệt sau đây:

Những người sử dụng đất có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai năm 2013. Điều này áp dụng cho những người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất sau khi Luật này có hiệu lực thi hành.

Các trường hợp nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ cũng được tính là những người được sử dụng đất.

Các trường hợp khác bao gồm người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải trong trường hợp tranh chấp đất đai, theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Ngoài ra, những người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, người mua nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất và những người được Nhà nước thanh lý hoặc hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở hoặc người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cũng được xem là những người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho những trường hợp trên.

Trên đây là giải đáp của luật sư về điều kiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu anh, chị và các bạn còn những gì thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

tu-van-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-co-tu-nam-nao

> Tư vấn miễn phí quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174

Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 97 của Luật Đất đai 2013, các loại giấy chứng nhận đất đai, nhà ở và xây dựng đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn giữ giá trị pháp lý. Cụ thể, những giấy chứng nhận này không cần phải được chuyển đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu, người dân có thể yêu cầu chuyển đổi sang các loại giấy chứng nhận mới theo quy định hiện hành.

Các loại giấy chứng nhận đất đai vẫn có giá trị pháp lý:

Hiện tại, dựa trên quy định của Luật Đất đai 2013, các loại giấy chứng nhận dưới đây vẫn được công nhận và giữ giá trị pháp lý:

a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là tài liệu xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở: Giấy chứng nhận này xác nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất liên quan đến ngôi nhà.

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất: Đây là giấy tờ kết hợp, xác nhận cả quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác liên quan đến đất.

d) Các loại giấy tờ chứng nhận khác: Bao gồm các giấy tờ khác liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Phân loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đối tượng được giao:

a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cá nhân: Trong đó, cá nhân có thể là một người hoặc nhiều người, xác nhận quyền sử dụng đất của họ.

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình: Giấy chứng nhận này xác nhận quyền sử dụng đất của một hộ gia đình cụ thể.

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho doanh nghiệp và tổ chức: Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, giấy chứng nhận này xác nhận quyền sử dụng đất của họ.

Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định rõ ràng trong Luật Đất đai 2013. Các giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không cần thiết phải chuyển đổi, nhưng người dân có thể yêu cầu chuyển đổi sang các loại giấy chứng nhận mới theo nhu cầu của mình. Điều này giúp bảo đảm tính chính xác và rõ ràng trong việc quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời đảm bảo quyền lợi pháp lý của các bên liên quan.

>> Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào? Gọi ngay 1900.6174

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân

 

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đã sử dụng đất ổn định và có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất. Các giấy tờ được chấp nhận bao gồm:

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước từ ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở,trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (theo quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT).

– Các loại giấy tờ khác đã được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ (theo quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

– Những giấy tờ này được coi là bằng chứng hợp pháp và được công nhận để chứng minh quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993.

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, các hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp giấy tờ này ghi tên người khác nhưng có giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan và không có tranh chấp, và việc chuyển quyền sử dụng đất này được thực hiện trước khi Luật này có hiệu lực thi hành, thì vẫn được coi là hợp lệ.

Ngoài ra, hộ gia đình và cá nhân cũng có thể sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án Nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Trong trường hợp hộ gia đình và cá nhân đã sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2014 nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận này phải tuân theo quy định của pháp luật.

>> Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào? Gọi ngay 1900.6174

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

Các bước để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân khi không có giấy tờ quy định tại Điều 101 Luật Đất đai đã được quy định rõ trong các Điều 20, 21, 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Điều 101 của Luật Đất đai 2013 quy định rõ ràng về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 nhưng không có giấy tờ quy định tại Điều 101.

Những hộ gia đình và cá nhân này cần có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.

Nếu UBND cấp xã nơi có đất xác nhận rằng họ đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp, thì họ có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Nếu những hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 101, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, và được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch, thì họ có thể được cấp Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tóm lại, để được cấp Giấy CNQSDĐ cho đất đang sử dụng, hộ gia đình và cá nhân cần đáp ứng các điều kiện và tuân thủ các quy định về đất đai được quy định tại các văn bản pháp luật

>> Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào? Gọi ngay 1900.6174

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

 

Theo Luật Đất đai năm 2013, Điều 102 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức và cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất. Cụ thể, các tổ chức này sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

Đối với các tổ chức sử dụng đất nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, có hai giải pháp.

Giải pháp đầu tiên là nhà nước sẽ thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng sai mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm. Giải pháp thứ hai là tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý.

Trường hợp diện tích đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, người sử dụng đất ở sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Nếu doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

Trong trường hợp tổ chức đang sử dụng đất được cho thuê theo quy định tại Điều 56 của Luật đất đai, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức đang sử dụng đất trong quá trình thuê đất và sử dụng đất.

Đối với cơ sở tôn giáo sử dụng đất, chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của Nhà nước và cơ sở tôn giáo trong việc sử dụng đất.

Chính phủ sẽ quy định chi tiết về việc thực hiện các điều khoản này nhằm đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất, tránh tranh chấp và quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu hỏi quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>> Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào? Gọi ngay 1900.6174

Điểm khác biệt giữa sổ đỏ, sổ hồng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

 

Sổ đỏ, sổ hồng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là các loại giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Tuy nhiên, chúng có những điểm khác biệt như sau:

Sổ đỏ:

– Là loại giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất.

– Được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.

– Được sử dụng để chứng minh quyền sở hữu đất đai và các tài sản gắn liền với đất, thường được sử dụng trong các giao dịch bất động sản quan trọng như mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê,…

– Thời hạn sử dụng vô thời hạn.

Sổ hồng:

– Là loại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.

– Được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.

– Thường được sử dụng để chứng minh quyền sở hữu và sử dụng đất đai và nhà ở đã được xây dựng trên đó, thường được sử dụng trong các giao dịch mua bán, cho thuê, thế chấp,…

– Thời hạn sử dụng tối đa là 50 năm, sau đó cần được gia hạn.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

– Là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất như hàng rào, cột điện, đường ống,…

– Được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.

– Thường được sử dụng để chứng minh quyền sử dụng và sở hữu các tài sản gắn liền với đất trong các giao dịch bất động sản.

– Thời hạn sử dụng tùy thuộc vào từng loại tài sản cụ thể.

Trên đây là giải đáp của luật sư về vấn đề điểm khác biệt giữa sổ đỏ, sổ hồng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

giai-dap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-co-tu-nam-nao

Điểm khác biệt giữa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

Thuật ngữ “Sổ đỏ” để chỉ tất cả các loại giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm các giấy tờ có bìa màu đỏ hoặc màu hồng). Trong khi đó, giấy tờ về quyền sử dụng đất là thuật ngữ chung để chỉ các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, bao gồm cả Sổ đỏ. Việc hiểu sai hay nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này là khá phổ biến.

 

TT Tiêu chí Giấy chứng nhận Giấy tờ và quyền sử dụng đất
1 Định nghĩa là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một loại tài liệu pháp lý do Nhà nước cấp phép, nhằm xác nhận cho người sở hữu về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác được gắn liền với đất là hợp pháp. Giấy chứng nhận này cung cấp cơ sở pháp lý để xác nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác liên quan đến đất của người sở hữu. Vì vậy, đây là một trong những tài liệu quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người sở hữu đất và tài sản liên quan. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong các loại giấy tờ được quy định tại điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung thêm bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
2 Tên loại Mặc dù đều là giấy chứng nhận pháp lý để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác được gắn liền với đất, tuy nhiên với mỗi giai đoạn thì có tên gọi khác nhau.

* Từ trước ngày 10/12/2009

Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất được chia thành hai loại như sau:

Loại thứ nhất là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được sử dụng để chứng nhận quyền sử dụng đất tại các khu vực nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối.

Loại thứ hai là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, được sử dụng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại các khu vực đô thị và căn hộ chung cư.

* Từ ngày 10/12/2009 đến nay

Để tránh nhầm lẫn, hiện nay không còn phân loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thành hai loại như trước đây nữa. Thay vào đó, chỉ có một loại Giấy chứng nhận duy nhất được cấp, đó là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, theo mẫu được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Nếu người sử dụng đất chỉ muốn đăng ký quyền sử dụng đất, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận, nhưng chỉ ghi thông tin về thửa đất trên trang

2. Đối với chủ sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất, nếu muốn chứng nhận quyền sở hữu thì cần đáp ứng các điều kiện để cơ quan có thẩm quyền chứng nhận. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất và sau đó xây dựng nhà ở, họ có quyền đăng ký bổ sung quyền sở hữu nhà ở.

Cần lưu ý rằng, mặc dù chỉ cấp Giấy chứng nhận theo mẫu mới nhưng những Giấy chứng nhận được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải cấp đổi.

Theo Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất bao gồm:

Các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 bởi cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp liên quan đến quyền thừa kế, quyền tặng hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ chứng nhận giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất đều là các giấy tờ hợp pháp liên quan đến quyền sử dụng đất. Ngoài ra, các giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993 có thể được UBND xã, phường hoặc thị trấn xác nhận đã được sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất trong chế độ cũ bao gồm: Bằng khoán điền thổ, Văn tự đoạn mãi bất động sản (bao gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ, Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở và có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

Các giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ cũng được chấp nhận là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở và đất ở.

Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến việc giấy tờ thanh lý và hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở cũng là một trong những giấy tờ quan trọng để chứng minh quyền sở hữu nhà ở và đất ở.

Các giấy tờ này phải được cấp theo quy định của pháp luật để có giá trị pháp lý.

3 Giá trị sử dụng Giấy tờ được sử dụng để xác nhận và chứng thực quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất của người sử dụng đất và chủ sở hữu hợp pháp. Nó còn được sử dụng để thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng và thế chấp quyền sử dụng đất, cũng như để góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Giấy tờ này cũng được sử dụng để xác định người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà ở, cũng như để thực hiện bồi thường khi thu hồi đất và giải quyết tranh chấp đất đai. Nó cũng được sử dụng làm căn cứ để xác định loại đất và là một phần của hồ sơ đăng ký biến động khi thực hiện các thủ tục sang tên, chuyển nhượng và tặng cho.

Các căn cứ để cấp Giấy chứng nhận bao gồm:

Căn cứ vào quy định của pháp luật.

Căn cứ vào việc không yêu cầu nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.

Căn cứ vào loại đất được xác định.

Căn cứ vào diện tích đất, đặc biệt đối với trường hợp có vườn, ao.

Căn cứ để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể là nơi nộp đơn.

+ Khi có tranh chấp đất đai và người dân có Giấy chứng nhận hoặc các loại giấy tờ khác theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 hoặc tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, thì việc giải quyết sẽ do Tòa án nhân dân chịu trách nhiệm.

Nếu có tranh chấp đất đai mà bên liên quan không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, thì bên đó chỉ có thể lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau đây:

Để giải quyết tranh chấp, người dân có thể nộp đơn yêu cầu tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh.

Nếu không thể giải quyết bằng cách này, người dân có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4 Giá trị pháp lý Cao hơn Một trong những yếu tố quan trọng để cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) là có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

Trong bài viết này, Tổng Đài Pháp Luật đã tìm hiểu về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào và các điểm khác biệt giữa nó và các loại giấy tờ khác liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những giấy tờ quan trọng trong lĩnh vực bất động sản và được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng.

Liên hệ với chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp