Hàng xóm không chịu ký giáp ranh phải làm thế nào?

Hàng xóm không chịu ký giáp ranh phải làm sao?. Sống trong một khu dân cư, việc xác định ranh giới và quyền sở hữu của mỗi người là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, không phải lúc nào hàng xóm cũng hoàn toàn tôn trọng và tuân thủ quy định về giáp ranh. Có những trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh, gây ra tranh cãi và mâu thuẫn giữa các bên.

Trong bài viết này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giúp quý vị hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong việc xác định giáp ranh, cũng như các phương pháp giải quyết tranh chấp liên quan đến vấn đề này. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào? Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.6174

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh phải làm sao? Gọi ngay: 1900.6174

hang-xom-khong-chiu-ky-giap-ranh

Ký giáp ranh đất là gì? Tại sao phải ký giáp ranh đất?

 

Ký giáp ranh đất là một hoạt động quan trọng trong quá trình xác định và xác nhận ranh giới giữa các miếng đất khác nhau. Điều này thường được thực hiện bởi người sử dụng đất để xác định và ghi chép các ranh giới, mốc giới và ý kiến của họ về ranh giới đất liền kề khi họ nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mục đích chính của việc ký giáp ranh đất là để chứng minh và khẳng định rằng không có sự tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa người xin cấp Giấy chứng nhận và các chủ sử dụng đất liền kề.

Theo quy định tại điều 11 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất là quá trình phải được thực hiện cẩn thận. Điều này đòi hỏi sự can thiệp của cán bộ đo đạc và yêu cầu việc ký giáp ranh giữa các hộ gia đình xung quanh. Mục tiêu là đảm bảo rằng không có sự lấn chiếm đất và quyền sử dụng đất được tuân thủ chính xác theo ranh giới đất đã xác định.

Tại sao phải ký giáp ranh đất:

– Tránh rủi ro lấn chiếm và xung đột

Trong thực tế, nhiều thửa đất có ranh giới phức tạp với nhiều đoạn gấp khúc, đặc biệt trong trường hợp mua đất vườn hoặc đất nông nghiệp. Mặc dù mốc ranh giới đất thường chỉ được cắm ở 4 góc, việc này có thể dẫn đến rủi ro lấn chiếm đất và xung đột về quyền sử dụng đất. Do đó, việc ký giáp ranh giúp người sử dụng đất xác định lại ranh giới đất chính xác trước khi thực hiện các hoạt động như xây dựng, trồng trọt hoặc sử dụng đất cho mục đích khác.

– Giải quyết Tranh chấp và Bảo vệ Quyền Sở hữu:

Ký giáp ranh đất là một phương tiện hiệu quả để giải quyết và ngăn chặn các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đất. Nó tạo ra bằng chứng pháp lý cụ thể và chính xác, giúp xác định liệu có sự tranh chấp với người sử dụng đất liền kề hay không.

Tóm lại, việc ký giáp ranh đất không chỉ là một quy định pháp lý mà còn là một công cụ quan trọng trong quản lý và bảo vệ quyền sử dụng đất, đồng thời đảm bảo an ninh pháp lý cho người dân trong việc sở hữu và sử dụng đất.

>>>Chuyên viên tư vấn cần phải ký giáp ranh đất hay không? liên hệ ngay 1900.6174

Pháp luật quy định về ký giáp ranh như thế nào?

 

Trong lúc này, mặc dù Luật Đất đai 2013 và một số văn bản hướng dẫn liên quan đến pháp luật chưa đưa ra định nghĩa chính thức và chi tiết về việc ký giáp ranh đất, nhưng dựa trên nội dung của các quy định pháp luật hiện hành, ta có thể hiểu rằng việc ký giáp ranh đất đề cập đến việc người sử dụng đất thực hiện việc xác nhận và ghi chép các ranh giới, mốc giới, cũng như đưa ra ý kiến cá nhân của mình về ranh giới với đất liền kề.

Thông tư cũ (tên chính xác của nó chưa được đề cập) trước đây đã có quy định cụ thể về việc ký giáp ranh trong quá trình cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, thông tư này đã hết hiệu lực và đã được thay thế bởi Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. Mặc dù thông tư này đã thay đổi nhiều quy định liên quan đến việc cấp sổ đỏ, nhưng nó không còn chứa các quy định về thủ tục ký giáp ranh như trước đây.

Ngoài ra, trong Luật Đất đai 2013, không có quy định cụ thể và rõ ràng về việc bắt buộc thực hiện ký giáp ranh đất. Điều này tạo ra một sự thiếu rõ ràng trong quy định pháp lý, gây ra một số bất tiện trong việc thực thi và giám sát việc xác định ranh giới đất.

Mặc dù việc ký giáp ranh đất có thể không được định nghĩa hoặc hướng dẫn một cách cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành, nhưng nó vẫn đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định ranh giới và bảo vệ quyền sở hữu đất đai. Việc thiếu hụt thông tin và quy định cụ thể có thể gây ra sự bất tiện và mâu thuẫn trong thực hiện và giám sát các quy trình liên quan đến quyền sử dụng đất, do đó, việc cải thiện và bổ sung các quy định liên quan đến ký giáp ranh đất trong tương lai sẽ là cần thiết.

Hàng xóm không chịu ký giáp ranh có được làm sổ đỏ không?

 

Theo khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, ngày 29 tháng 9 năm 2017, nói rõ các lý do có thể từ chối việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Hồ sơ không nằm trong phạm vi thẩm quyền tiếp nhận.

– Hồ sơ không đủ các thành phần cần thiết để thực hiện quy trình.

– Thông tin trong hồ sơ không thống nhất, không đầy đủ và không hợp lệ theo quy định của pháp luật.

– Thông tin trong hồ sơ không khớp với dữ liệu được cơ quan đăng ký lưu giữ hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo.

– Có văn bản yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận do các lý do như án dân sự đang được thi hành hoặc việc kê biên tài sản.

– Nhận được văn bản từ cơ quan có thẩm quyền xử lý về tranh chấp đất đai hoặc có thông báo về việc giải quyết tranh chấp đất đai.

– Không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật liên quan đến đất đai và các văn bản pháp lý khác.

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cơ quan chức năng có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận tình trạng đất, và các thông tin liên quan trong vòng 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư. Sau khi công bố, hồ sơ sẽ được gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai để xem xét và xử lý.

Qua việc xem xét các điều khoản trên, không có quy định nào trong luật nói rằng việc không ký giáp ranh với hàng xóm sẽ làm cơ sở để từ chối hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều quan trọng là khi hàng xóm không ký giáp ranh, sau khi cơ quan công bố kết quả kiểm tra và không có phản ánh từ cộng đồng, hồ sơ sẽ tiếp tục được xem xét và có khả năng cấp giấy chứng nhận cho chủ thể nộp hồ sơ nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định bởi pháp luật.

Tóm lại, mặc dù việc ký giáp ranh với hàng xóm không được coi là tiêu chuẩn để từ chối hồ sơ, nhưng việc này có thể ảnh hưởng đến quy trình xác định và xác nhận ranh giới đất, cần được thực hiện một cách cẩn trọng để tránh tranh chấp về quyền sở hữu và sử dụng đất trong tương lai.

>>>Không có xác nhận ký giáp danh có làm sỏ đỏ được không? liên hệ ngay 1900.6174

Cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm sổ đỏ

 

Hàng xóm không chịu ký giáp ranh có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như xung đột cá nhân, tranh chấp đất đai, gây khó khăn và phiền toái cho các bên liên quan. Trong trường hợp này, việc nắm vững cách xử lý tình huống là rất quan trọng.

Để giải quyết vấn đề này, người dân cần biết đến các phương pháp và quy trình hợp pháp để đối phó với tình huống khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh. Dưới đây là một số cách thức xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm sổ đỏ:

Người sử dụng đất vẫn tiếp tục nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 7 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, cơ quan nhà nước không được từ chối hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chỉ vì hàng xóm không chịu ký giáp ranh, trừ khi có tranh chấp đất đai xảy ra. Do đó, người sử dụng đất vẫn cần tiếp tục nộp hồ sơ theo quy định. 

Nếu không có tranh chấp đất đai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được từ chối chỉ vì lý do hàng xóm không chịu ký giáp ranh. 

Tuy nhiên, nếu có tranh chấp đất đai xảy ra, cơ quan chỉ từ chối tiếp nhận hồ sơ nếu nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đó. 

Vì vậy, việc nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận vẫn là bước quan trọng mà người sử dụng đất nên thực hiện theo quy định.

>>> Xem thêm: Thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là bao nhiêu?

Người sử dụng đất có thể đề nghị cơ quan nhà nước trả lời bằng văn bản để có được thông tin chính xác về quy trình và kết quả xử lý hồ sơ.

Trên thực tế, nhiều người dân gặp khó khăn khi xin cấp hoặc chưa nhận được Giấy chứng nhận đất dù đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định do sự từ chối của hàng xóm trong việc ký giáp ranh.

Theo Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy trình cấp Giấy chứng nhận đất yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất phải công khai hiện trạng thửa đất, tình trạng tranh chấp,… tại trụ sở Ủy ban và khu dân cư trong vòng 15 ngày và tiến hành xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh (nếu có).

Hơn nữa, theo Điều 11 và khoản 3 Điều 12 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về việc xác định và đo vẽ ranh giới thửa đất, đã quy định rõ rằng ranh giới thửa đất phải được xác định chính xác, lập bản mô tả ranh giới, đặt mốc giới và lưu trữ trong hồ sơ địa chính để quản lý, ngay cả khi chưa cấp Giấy chứng nhận.

Ngoài ra, trong quá trình xác định và đo vẽ ranh giới thửa đất, nếu có sự vắng mặt của người sử dụng đất liền kề, quy định yêu cầu công khai niêm yết trong vòng 15 ngày.

Từ những quy định trên, có rõ ràng việc công khai niêm yết trong vòng 15 ngày và xác định ranh giới thửa đất trong hồ sơ địa chính đã được thực hiện trước đó theo quy định và đã có sự đồng ý của người sử dụng đất liền kề về ranh giới thửa đất.

Trong trường hợp hàng xóm không đồng ý ký giáp ranh và không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, vẫn có cơ sở để cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện. Nói cách khác, không có quy định nào từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp chỉ vì hàng xóm không chịu ký giáp ranh.

Vì vậy, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ bằng văn bản về việc từ chối hoặc chưa cấp Giấy chứng nhận.

hang-xom-khong-chiu-ky-giap-ranh

>>>Xem thêm: Ký giáp ranh là gì? Xin sổ đỏ có bắt buộc phải có dấu giáp rảnh không?

Trong trường hợp có tranh chấp đất đai, người sử dụng đất có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để tìm ra giải pháp hợp lý và công bằng cho mọi bên.

Trong trường hợp có tranh chấp về đất đai, người sử dụng đất có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để tìm ra một giải pháp hợp lý và công bằng cho tất cả các bên liên quan.

Nếu hàng xóm không đồng ý ký kết giấy giới hạn với lý do tranh chấp đất đai, người sử dụng đất có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận Tự hòa giải với bên tranh chấp hoặc thông qua một trung gian hòa giải (tuy nhiên, việc hòa giải không bắt buộc), hoặc gửi đơn yêu cầu tới Ủy ban nhân dân tại xã, phường, thị trấn nơi đất đó nằm (việc hòa giải tại đây là bắt buộc).

Trong quá trình thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Giấy chứng nhận, nếu có đơn tranh chấp, thủ tục sẽ tạm dừng. Nếu hòa giải thành công, tranh chấp sẽ kết thúc.

Trong trường hợp hòa giải tại Ủy ban nhân dân không thành công, người sử dụng đất có quyền kiện tụng tại tòa án hoặc gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh giải quyết theo quy định.

Sau khi tranh chấp về đất đai được giải quyết, thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất sẽ được tiến hành theo quy định.

Trong trường hợp người sử dụng đất liền kề nói: “Tôi đang có tranh chấp với hàng xóm, nên không ký kết giấy giới hạn”, mà không gửi đơn yêu cầu hòa giải tới Ủy ban nhân dân, thì đó sẽ được xem là một tranh chấp thực tế và không đủ cơ sở để tạm dừng quy trình cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất theo quy định.

Nếu có bằng chứng cho thấy hàng xóm cố ý ngăn cản quyền được cấp Sổ đỏ, người sử dụng đất có thể khởi kiện hành vi này để bảo vệ quyền lợi của mình và yêu cầu công lý. 

Dù là một cách xử lý không phổ biến, trong trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh và có cố ý ngăn cản việc cấp Giấy chứng nhận đất cho người sử dụng đất hợp pháp, người sử dụng đất hợp pháp có quyền khởi kiện về hành vi cản trở đó nếu có căn cứ.

Hành vi cố ý ngăn cản việc cấp Giấy chứng nhận đất cho người sử dụng đất hợp pháp được xem là một tranh chấp dân sự và nằm trong thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc đó.

Do đó, khi người sử dụng đất hợp pháp nộp đơn và các giấy tờ, tài liệu chứng minh để yêu cầu khởi kiện, Tòa án sẽ tiếp nhận và xem xét theo quy định (theo khoản 14 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Trên đây là một số phương án xử lý trong trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ. Có thể thấy rằng, pháp luật về đất đai không quy định rằng nếu hàng xóm không chịu ký giáp ranh, thì không được cấp Sổ đỏ, dù người đó đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Điều này là hợp lý, vì có nhiều trường hợp “không chịu ký giáp ranh mặc dù không có tranh chấp về đất đai, chỉ do mâu thuẫn cá nhân khác,” và việc này gây cản trở quyền được cấp Sổ đỏ theo quy định.

>>>Làm thế nào khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh? liên hệ ngay 1900.6174

Các trường hợp phải ký giáp ranh đất?

 

Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, từ Điều 70 đến Điều 74, và quy định tại khoản 2 của Điều 26, Điều 97 đến Điều 102, Điều 104 đến Điều 106 của Luật Đất đai 2013 trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, không có quy định về việc các trường hợp phải ký giáp ranh. Do đó, không có các trường hợp mới trong năm 2022 cần phải ký giáp ranh.

Tuy nhiên, việc ký giáp ranh đất phụ thuộc vào việc xác nhận tình trạng đất không tranh chấp để đáp ứng điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 của Điều 100 trong Luật Đất đai 2013.

Quy trình xác nhận đất không tranh chấp được thực hiện như sau:

Theo quy định tại Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các thủ tục và trình tự đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:

– Đối với đăng ký đất đai, xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với thông tin kê khai trong đơn đăng ký. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này, xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, trước khi thực hiện các công việc như trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

– Kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai, sau đó gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về việc xác định ranh giới, lập bản mô tả ranh giới và đánh dấu mốc giới thửa đất theo sửa đổi bổ sung tại khoản 2 của Điều 8 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, các quy định sau đây áp dụng:

Xác định ranh giới thửa đất:

– Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phối hợp với người dẫn đạc (công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ địa phương từ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố…) để nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn trong việc xác định hiện trạng và ranh giới sử dụng đất.

Cùng với người sử dụng và quản lý đất liên quan, họ thực hiện xác định ranh giới và đánh dấu mốc giới thửa đất trên thực địa bằng các phương tiện như đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để tạo căn cứ cho việc đo đạc ranh giới thửa đất.

Đồng thời, người sử dụng đất được yêu cầu trình bày các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó mà không cần công chứng, chứng thực).

– Ranh giới thửa đất được xác định dựa trên hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, cũng như các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền liên quan đến ranh giới thửa đất.

– Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới thửa đất, đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết.

– Nếu trong thời gian đo đạc tại địa phương vẫn còn tranh chấp chưa được giải quyết và ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý được xác định, thì đo đạc sẽ dựa trên ranh giới thực tế đó. 

– Trường hợp không thể xác định được ranh giới thực tế, đo đạc có thể khoanh bao các thửa đất tranh chấp. Đơn vị đo đạc cần lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành hai bản: một bản để lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

>>>Xem thêm: Tranh chấp đất đai kiện ở đâu? Thủ tục khởi kiện như thế nào?

Quy định về lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:

Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trừ trường hợp sau đây:

a) Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ rõ ràng hiển thị ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.

b) Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó hiển thị rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có.

c) Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa, không cần lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất. Tuy nhiên, sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục.

Đồng thời, cần thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu. Sau thời gian công khai, cần lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ hiển thị ranh giới thửa đất khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ, thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.

Trường hợp ranh giới thửa đất đang tranh chấp, thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.

>>>Chuyên viên tư vấn các trường hợp cần phải ký giáp ranh đất đai? liên hệ ngay 1900.6174

Thủ tục ký giáp ranh đất

 

Dựa vào quy định tại Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình và cá nhân bao gồm một loạt các bước cụ thể, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và chính xác trong việc quản lý và sử dụng đất.

Bước 1: Nộp Hồ Sơ Đề Nghị

Đây là giai đoạn đầu tiên của quy trình, nơi người dân hoặc hộ gia đình cần đề xuất yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan chức năng.

Bước 2: Tiếp Nhận Hồ Sơ

Cơ quan chức năng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị từ người dân, đảm bảo rằng tất cả thông tin cần thiết và giấy tờ liên quan đều được cung cấp đầy đủ.

Bước 3: Giải Quyết Yêu Cầu

Đây là bước quan trọng nhất và đồng thời là bước có nhiều công việc cần phải thực hiện. Tại đây, UBND của xã, phường hoặc thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

Xác Nhận Hiện Trạng Sử Dụng Đất: UBND phải kiểm tra xem hiện trạng sử dụng đất có khớp với thông tin kê khai trong hồ sơ không.

Xử Lý Trường Hợp Thiếu Giấy Tờ: Trong trường hợp không có giấy tờ cần thiết quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, UBND sẽ xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, và sự phù hợp với quy hoạch.

Xử Lý Đối Với Bản Đồ Địa Chính Thiếu: Nếu chưa có bản đồ địa chính, UBND phải liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành trích đo địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo đã được nộp.

Niêm Yết Công Khai: UBND phải niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, tình trạng tranh chấp, xác nhận hiện trạng, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở của Ủy ban và khu dân cư tương ứng trong thời hạn 15 ngày.

Bước 4: Trả Kết Quả

Sau khi hoàn thành các bước trên và đảm bảo rằng tất cả thông tin và giấy tờ đều hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ thông báo kết quả cho người dân và cấp Giấy chứng nhận tương ứng.

Nhìn chung, việc quản lý và cấp Giấy chứng nhận không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra và xác nhận thông tin mà còn bao gồm nhiều công việc phụ trợ khác, như việc trích đo địa chính và giải quyết các vấn đề tranh chấp, đảm bảo rằng quy trình này được thực hiện một cách toàn diện và minh bạch.

hang-xom-khong-chiu-ky-giap-ranh

>>>Luật sư tư vấn Thủ tục ký giáp ranh đất, liên hệ ngay 1900.6174

Có bắt buộc ký giáp ranh khi xin cấp sổ đỏ lần đầu không? 

 

Khi người dân hay hộ gia đình muốn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, một trong những vấn đề thường gây băn khoăn là liệu họ cần phải ký giáp ranh hay không.

1. Ký giáp ranh khi có giấy tờ quy định tại Luật Đất Đai 2013 

Nếu người sử dụng đất có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, việc ký giáp ranh không cần thiết.

Cụ thể, những giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, do các cơ quan chính phủ cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Việt Nam dân chủ Cộng hòa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sẽ không yêu cầu ký giáp ranh.

2. Trường hợp người sử dụng đất liền kề không ký giáp ranh

Theo Điều 2.4 Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, nếu người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong quá trình đo đạc, ranh giới thửa đất sẽ được xác định dựa trên bản mô tả và sự xác nhận của các bên liên quan còn lại.

Đơn vị đo đạc sẽ chuyển bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho UBND xã. Sau 15 ngày kể từ ngày công bố, nếu không có khiếu nại hay tranh chấp từ người sử dụng đất liền kề, ranh giới sẽ được xác nhận dựa trên bản mô tả.

Nếu sau 10 ngày, người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận và không có khiếu nại hay tranh chấp, ranh giới sẽ được xác nhận theo bản mô tả.

3. Biên bản ký giáp ranh đất

Việc ký giáp ranh chỉ bắt buộc trong hai trường hợp: (1) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. (2) Khi có yêu cầu bổ sung hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai giữa hai nhà liền kề.

Tuy nhiên, việc này không phải là một thủ tục bắt buộc khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, chưa có thông tư hoặc nghị định nào quy định việc từ chối tiếp nhận hồ sơ do hàng xóm không ký giáp ranh.

Dựa trên các quy định và hướng dẫn hiện hành, nếu bạn muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà hàng xóm không chịu ký giáp ranh, bạn vẫn có thể nộp hồ sơ và tiến hành thủ tục. Tuy nhiên, việc này cần được thực hiện cẩn trọng và dựa trên các quy định cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xác định quyền sử dụng đất.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh phải làm sao? Gọi ngay: 1900.6174

Cách xác định ranh giới thửa đất giáp ranh

 

Theo khoản 1 của Điều 11 trong Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc xác định ranh giới thửa đất yêu cầu một quá trình kỹ lưỡng và hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan. Trước khi thực hiện việc đo và vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải tìm hiểu và hợp tác chặt chẽ với người dẫn đạc, người này có thể là cán bộ địa chính cấp xã hoặc cán bộ từ các đơn vị như thôn, xóm, ấp, tổ dân phố. Sự hỗ trợ từ người dẫn đạc là quan trọng để có cái nhìn rõ ràng về hiện trạng và ranh giới sử dụng đất.

Khi thực hiện việc xác định ranh giới trên thực địa, cần phải sử dụng các biện pháp đánh dấu đỉnh thửa đất như đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, và cọc gỗ. Đồng thời, bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất cần được lập ra để có cơ sở cho quá trình đo đạc.

Các giấy tờ liên quan đến thửa đất cũng cần được người sử dụng đất xuất trình cho đơn vị đo đạc. Tùy theo tình hình, bản sao của các giấy tờ này có thể được cung cấp mà không cần phải công chứng hoặc chứng thực.

Ranh giới thửa đất được xác định dựa trên nhiều yếu tố như hiện trạng sử dụng và quản lý đất, thông tin từ các giấy chứng nhận, bản án tòa án, kết quả giải quyết tranh chấp, và các quyết định hành chính từ cơ quan có thẩm quyền.

Điều này cũng áp dụng cho trường hợp có tranh chấp về ranh giới. Trong trường hợp này, đơn vị đo đạc cần thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để tiến hành giải quyết. Nếu tranh chấp vẫn còn, đơn vị đo đạc có trách nhiệm đo vẽ và lập bản mô tả cho các thửa đất liên quan, với một bản được lưu vào hồ sơ và một bản gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tiếp tục quá trình giải quyết tranh chấp.

Trong điều chỉnh và bổ sung từ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, nếu người sử dụng đất liền kề không có mặt trong quá trình đo đạc, thì cán bộ đo đạc và các bên liên quan khác, cũng như người dẫn đạc, sẽ xác định ranh giới dựa trên thực địa và các hồ sơ có sẵn.

Sau khi xác định, bản mô tả ranh giới sẽ được đơn vị đo đạc chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận và thông báo công khai tại địa phương. Nếu không có khiếu nại hoặc tranh chấp sau 15 ngày, ranh giới sẽ được xác định dựa trên bản mô tả đã lập. Trong trường hợp người sử dụng đất không ký xác nhận sau 10 ngày, đơn vị đo đạc sẽ phải ghi rõ lý do và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh phải làm sao? Gọi ngay: 1900.6174

Trên đây là những gợi ý và thông tin cơ bản để giúp bạn giải quyết vấn đề “Hàng xóm không chịu ký giáp ranh”. Nếu quý khách hàng gặp phải tình huống “Hàng xóm không chịu ký giáp ranh”, và cần tìm đến sự hỗ trợ về pháp lý, Tổng Đài Pháp Luật hotline 1900.6174 chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và cung cấp hỗ trợ cho bạn trong việc tìm hiểu về quyền lợi pháp lý và các phương pháp giải quyết tranh chấp. 

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp