Hàng xóm không chịu ký giáp ranh phải làm sao?. Sống trong một khu dân cư, việc xác định ranh giới và quyền sở hữu của mỗi người là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, không phải lúc nào hàng xóm cũng hoàn toàn tôn trọng và tuân thủ quy định về giáp ranh. Có những trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh, gây ra tranh cãi và mâu thuẫn giữa các bên.
Trong bài viết này, Tổng Đài Pháp Luật sẽ giúp quý vị hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong việc xác định giáp ranh, cũng như các phương pháp giải quyết tranh chấp liên quan đến vấn đề này. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào? Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.6174
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh phải làm sao? Gọi ngay: 1900.6174
Ký giáp ranh đất là gì? Tại sao phải ký giáp ranh đất?
Ký giáp ranh đất (hay còn gọi là ký xác nhận ranh giới đất) là quá trình mà người sử dụng đất xác nhận chính xác vị trí và ranh giới của lô đất mà họ sở hữu hoặc sử dụng. Khi thực hiện ký giáp ranh đất, người sử dụng đất thường sẽ thực hiện các biện pháp như đặt biển mốc, bảo vệ mốc giới, xác định ranh giới bằng vật thể cố định, và ký xác nhận về ranh giới đó.
Quá trình ký giáp ranh đất có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định rõ ràng ranh giới đất của mỗi người sử dụng đất, giúp tránh tranh chấp về quyền sở hữu đất và tạo điều kiện cho sự hòa thuận và hợp tác giữa các bên liên quan.
Khi các bên đã ký giáp ranh đất và đồng ý với việc xác định ranh giới, sẽ trở nên dễ dàng hơn trong việc quản lý và sử dụng đất mà không gây xung đột và tranh cãi.
Ký giáp ranh đất không chỉ là một hình thức xác nhận vị trí ranh giới mà còn là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc sử dụng đất.
>>>Chuyên viên tư vấn cần phải ký giáp ranh đất hay không? liên hệ ngay 1900.6174
Hàng xóm không chịu ký giáp ranh có được làm sổ đỏ không?
Theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ban hành ngày 29/9/2017 có quy định về những trường hợp từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký cấp Giấy chứng nhận gồm:
– Không nằm trong thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;
– Hồ sơ không đầy đủ thành phần để thực hiện quy trình theo quy định;
– Nội dung kê khai trong hồ sơ không đáp ứng đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định pháp luật;
– Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin đã lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;
– Khi nhận được văn bản từ cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, thì cần thi hành án theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự hoặc nhận văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;
Khi nhận được văn bản từ cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất;
– Không đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và các pháp luật liên quan.
Như vậy, có thế thấy, việc hàng xóm không ký giáp ranh không là lý do để từ chối cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quy trình cấp sổ đỏ vẫn được tiến hành khi chủ thể nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.
>>>Không có xác nhận ký giáp danh có làm sỏ đỏ được không? liên hệ ngay 1900.6174
Cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm sổ đỏ
Hàng xóm không chịu ký giáp ranh có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như xung đột cá nhân, tranh chấp đất đai, gây khó khăn và phiền toái cho các bên liên quan. Trong trường hợp này, việc nắm vững cách xử lý tình huống là rất quan trọng.
Để giải quyết vấn đề này, người dân cần biết đến các phương pháp và quy trình hợp pháp để đối phó với tình huống khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh. Dưới đây là một số cách thức xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm sổ đỏ:
Người sử dụng đất vẫn tiếp tục nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 7 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, cơ quan nhà nước không được từ chối hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chỉ vì hàng xóm không chịu ký giáp ranh, trừ khi có tranh chấp đất đai xảy ra. Do đó, người sử dụng đất vẫn cần tiếp tục nộp hồ sơ theo quy định.
Nếu không có tranh chấp đất đai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được từ chối chỉ vì lý do hàng xóm không chịu ký giáp ranh.
Tuy nhiên, nếu có tranh chấp đất đai xảy ra, cơ quan chỉ từ chối tiếp nhận hồ sơ nếu nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đó.
Vì vậy, việc nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận vẫn là bước quan trọng mà người sử dụng đất nên thực hiện theo quy định.
>>> Xem thêm: Thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là bao nhiêu?
Người sử dụng đất có thể đề nghị cơ quan nhà nước trả lời bằng văn bản để có được thông tin chính xác về quy trình và kết quả xử lý hồ sơ.
Trên thực tế, nhiều người dân gặp khó khăn khi xin cấp hoặc chưa nhận được Giấy chứng nhận đất dù đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định do sự từ chối của hàng xóm trong việc ký giáp ranh.
Theo Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy trình cấp Giấy chứng nhận đất yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất phải công khai hiện trạng thửa đất, tình trạng tranh chấp,… tại trụ sở Ủy ban và khu dân cư trong vòng 15 ngày và tiến hành xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh (nếu có).
Hơn nữa, theo Điều 11 và khoản 3 Điều 12 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về việc xác định và đo vẽ ranh giới thửa đất, đã quy định rõ rằng ranh giới thửa đất phải được xác định chính xác, lập bản mô tả ranh giới, đặt mốc giới và lưu trữ trong hồ sơ địa chính để quản lý, ngay cả khi chưa cấp Giấy chứng nhận.
Ngoài ra, trong quá trình xác định và đo vẽ ranh giới thửa đất, nếu có sự vắng mặt của người sử dụng đất liền kề, quy định yêu cầu công khai niêm yết trong vòng 15 ngày.
Từ những quy định trên, có rõ ràng việc công khai niêm yết trong vòng 15 ngày và xác định ranh giới thửa đất trong hồ sơ địa chính đã được thực hiện trước đó theo quy định và đã có sự đồng ý của người sử dụng đất liền kề về ranh giới thửa đất.
Trong trường hợp hàng xóm không đồng ý ký giáp ranh và không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, vẫn có cơ sở để cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện. Nói cách khác, không có quy định nào từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp chỉ vì hàng xóm không chịu ký giáp ranh.
Vì vậy, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ bằng văn bản về việc từ chối hoặc chưa cấp Giấy chứng nhận.
>>>Xem thêm: Ký giáp ranh là gì? Xin sổ đỏ có bắt buộc phải có dấu giáp rảnh không?
Trong trường hợp có tranh chấp đất đai, người sử dụng đất có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để tìm ra giải pháp hợp lý và công bằng cho mọi bên.
Trong trường hợp có tranh chấp về đất đai, người sử dụng đất có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để tìm ra một giải pháp hợp lý và công bằng cho tất cả các bên liên quan.
Nếu hàng xóm không đồng ý ký kết giấy giới hạn với lý do tranh chấp đất đai, người sử dụng đất có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận Tự hòa giải với bên tranh chấp hoặc thông qua một trung gian hòa giải (tuy nhiên, việc hòa giải không bắt buộc), hoặc gửi đơn yêu cầu tới Ủy ban nhân dân tại xã, phường, thị trấn nơi đất đó nằm (việc hòa giải tại đây là bắt buộc).
Trong quá trình thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Giấy chứng nhận, nếu có đơn tranh chấp, thủ tục sẽ tạm dừng. Nếu hòa giải thành công, tranh chấp sẽ kết thúc.
Trong trường hợp hòa giải tại Ủy ban nhân dân không thành công, người sử dụng đất có quyền kiện tụng tại tòa án hoặc gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh giải quyết theo quy định.
Sau khi tranh chấp về đất đai được giải quyết, thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất sẽ được tiến hành theo quy định.
Trong trường hợp người sử dụng đất liền kề nói: “Tôi đang có tranh chấp với hàng xóm, nên không ký kết giấy giới hạn”, mà không gửi đơn yêu cầu hòa giải tới Ủy ban nhân dân, thì đó sẽ được xem là một tranh chấp thực tế và không đủ cơ sở để tạm dừng quy trình cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất theo quy định.
Nếu có bằng chứng cho thấy hàng xóm cố ý ngăn cản quyền được cấp Sổ đỏ, người sử dụng đất có thể khởi kiện hành vi này để bảo vệ quyền lợi của mình và yêu cầu công lý.
Dù là một cách xử lý không phổ biến, trong trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh và có cố ý ngăn cản việc cấp Giấy chứng nhận đất cho người sử dụng đất hợp pháp, người sử dụng đất hợp pháp có quyền khởi kiện về hành vi cản trở đó nếu có căn cứ.
Hành vi cố ý ngăn cản việc cấp Giấy chứng nhận đất cho người sử dụng đất hợp pháp được xem là một tranh chấp dân sự và nằm trong thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc đó.
Do đó, khi người sử dụng đất hợp pháp nộp đơn và các giấy tờ, tài liệu chứng minh để yêu cầu khởi kiện, Tòa án sẽ tiếp nhận và xem xét theo quy định (theo khoản 14 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Trên đây là một số phương án xử lý trong trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ. Có thể thấy rằng, pháp luật về đất đai không quy định rằng nếu hàng xóm không chịu ký giáp ranh, thì không được cấp Sổ đỏ, dù người đó đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Điều này là hợp lý, vì có nhiều trường hợp “không chịu ký giáp ranh mặc dù không có tranh chấp về đất đai, chỉ do mâu thuẫn cá nhân khác,” và việc này gây cản trở quyền được cấp Sổ đỏ theo quy định.
>>>Làm thế nào khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh? liên hệ ngay 1900.6174
Các trường hợp phải ký giáp ranh đất?
Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, từ Điều 70 đến Điều 74, và quy định tại khoản 2 của Điều 26, Điều 97 đến Điều 102, Điều 104 đến Điều 106 của Luật Đất đai 2013 trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, không có quy định về việc các trường hợp phải ký giáp ranh. Do đó, không có các trường hợp mới trong năm 2022 cần phải ký giáp ranh.
Tuy nhiên, việc ký giáp ranh đất phụ thuộc vào việc xác nhận tình trạng đất không tranh chấp để đáp ứng điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 của Điều 100 trong Luật Đất đai 2013.
Quy trình xác nhận đất không tranh chấp được thực hiện như sau:
Theo quy định tại Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các thủ tục và trình tự đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:
– Đối với đăng ký đất đai, xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với thông tin kê khai trong đơn đăng ký. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này, xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, trước khi thực hiện các công việc như trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
– Kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai, sau đó gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về việc xác định ranh giới, lập bản mô tả ranh giới và đánh dấu mốc giới thửa đất theo sửa đổi bổ sung tại khoản 2 của Điều 8 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, các quy định sau đây áp dụng:
Xác định ranh giới thửa đất:
– Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phối hợp với người dẫn đạc (công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ địa phương từ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố…) để nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn trong việc xác định hiện trạng và ranh giới sử dụng đất.
Cùng với người sử dụng và quản lý đất liên quan, họ thực hiện xác định ranh giới và đánh dấu mốc giới thửa đất trên thực địa bằng các phương tiện như đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để tạo căn cứ cho việc đo đạc ranh giới thửa đất.
Đồng thời, người sử dụng đất được yêu cầu trình bày các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó mà không cần công chứng, chứng thực).
– Ranh giới thửa đất được xác định dựa trên hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, cũng như các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền liên quan đến ranh giới thửa đất.
– Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới thửa đất, đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết.
– Nếu trong thời gian đo đạc tại địa phương vẫn còn tranh chấp chưa được giải quyết và ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý được xác định, thì đo đạc sẽ dựa trên ranh giới thực tế đó.
– Trường hợp không thể xác định được ranh giới thực tế, đo đạc có thể khoanh bao các thửa đất tranh chấp. Đơn vị đo đạc cần lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành hai bản: một bản để lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
>>>Xem thêm: Tranh chấp đất đai kiện ở đâu? Thủ tục khởi kiện như thế nào?
Quy định về lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:
Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trừ trường hợp sau đây:
a) Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ rõ ràng hiển thị ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.
b) Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó hiển thị rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có.
c) Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa, không cần lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất. Tuy nhiên, sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục.
Đồng thời, cần thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu. Sau thời gian công khai, cần lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ hiển thị ranh giới thửa đất khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ, thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
Trường hợp ranh giới thửa đất đang tranh chấp, thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.
>>>Chuyên viên tư vấn các trường hợp cần phải ký giáp ranh đất đai? liên hệ ngay 1900.6174
Thủ tục ký giáp ranh đất
Dựa trên quy định tại Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình và cá nhân gồm các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau:
Xác nhận so sánh hiện trạng sử dụng đất với thông tin đăng ký; trong trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, và sự phù hợp với quy hoạch.
Trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính, trước khi thực hiện công việc trên, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành trích đo địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp (nếu có).
Công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, tình trạng tranh chấp, xác nhận hiện trạng, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết ý kiến phản ánh về nội dung công khai và các hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Điều này cho thấy rằng quy trình cấp Giấy chứng nhận không tách rời khâu giáp ranh thành thủ tục hành chính riêng biệt.
Bước 4: Trả kết quả.
>>>Luật sư tư vấn Thủ tục ký giáp ranh đất, liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là những gợi ý và thông tin cơ bản để giúp bạn giải quyết vấn đề “Hàng xóm không chịu ký giáp ranh”. Nếu quý khách hàng gặp phải tình huống “Hàng xóm không chịu ký giáp ranh”, và cần tìm đến sự hỗ trợ về pháp lý, Tổng Đài Pháp Luật hotline 1900.6174 chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và cung cấp hỗ trợ cho bạn trong việc tìm hiểu về quyền lợi pháp lý và các phương pháp giải quyết tranh chấp.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |