Theo thống kê từ Cục Sở hữu trí tuệ, chỉ riêng năm 2024 đã có hơn 3.800 hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ được ghi nhận, trong đó 60% liên quan đến chuyển nhượng nhãn hiệu. Trong bối cảnh tài sản trí tuệ trở thành yếu tố cốt lõi quyết định giá trị doanh nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các thương vụ đầu tư, mua bán, sáp nhập.
Tuy nhiên, không ít tổ chức, cá nhân gặp lúng túng do chưa nắm rõ thủ tục hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, từ khâu lập hợp đồng đến đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bài viết dưới đây do Luật sư tư vấn Luật Sở hữu trí tuệ – Tổng đài Pháp Luật thực hiện sẽ cung cấp góc nhìn pháp lý đầy đủ và cập nhật nhất về chủ đề này.
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ?
Chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ (IPR) của một người là một trong ba biện pháp pháp lý chính (biện pháp còn lại gồm: 2- Hợp đồng li-xăng; 3- Hợp đồng chuyển giao bí quyết công nghệ) để thực hiện việc chuyển giao thương mại hoặc mua lại công nghệ. Chuyển nhượng là đồng ý bán tất cả các quyền độc quyền của mình trong quyền sở hữu trí tuệ từ một chủ sở hữu (người/bên chuyển nhượng hoặc người/bên chuyển giao) và việc mua các quyền này của một bên/người mua (người/bên được chuyển nhượng hoặc người/bên được chuyển giao), cho dù bên đó là một cá nhân hay một pháp nhân. Tài liệu pháp lý ghi nhận giao dịch (pháp lý) này có thể được gọi là “(Hợp đồng) chuyển nhượng quyền độc quyền sáng chế” hoặc “(Hợp đồng) chuyển nhượng” (là một ví dụ). Theo hợp đồng chuyển nhượng, chủ sở hữu quyền chuyển giao quyền cho phép hoặc cấm một số hành vi nhất định bao gồm một, một số hoặc tất cả các quyền của quyền tác giả. Hợp đồng chuyển nhượng là việc chuyển giao quyền tài sản; do đó, nếu tất cả các quyền được chuyển nhượng thì người được chuyển nhượng các quyền này sẽ trở thành chủ sở hữu (mới) của quyền tác giả.
* Điều 138 và Điều 139, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022 quy định:
Điều 138. Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
- Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
- Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).
Điều 139. Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
- Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
- Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
- Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
- Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó;
- Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.
THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ THEO QUY ĐỊNH
Quy trình chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ đòi hỏi các bên liên quan phải tuân thủ các bước chặt chẽ nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của giao dịch. Quá trình này bao gồm các giai đoạn quan trọng như chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, thẩm định và cấp giấy chứng nhận, cuối cùng là công bố thông tin.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Trước khi tiến hành chuyển nhượng, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký chuyển nhượng, hợp đồng chuyển nhượng được lập bằng văn bản có chữ ký của các bên, bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ để chứng minh quyền hợp pháp của bên chuyển nhượng. Ngoài ra, nếu có các bên liên quan khác như đồng chủ sở hữu, đối tác liên doanh, cần có văn bản đồng ý của họ. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua đại diện pháp lý, cần bổ sung giấy ủy quyền hợp lệ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ, bước tiếp theo là nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền. Địa điểm nộp hồ sơ thường là Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học & Công nghệ tại địa phương tùy vào loại quyền sở hữu trí tuệ được chuyển nhượng. Khi nộp hồ sơ, bên nộp cần đóng lệ phí theo quy định. Việc đóng phí đầy đủ giúp quá trình xét duyệt diễn ra nhanh chóng và đúng quy trình.
Bước 3: Thẩm định và cấp giấy chứng nhận
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét tính hợp lệ của các tài liệu. Thông thường, quá trình thẩm định kéo dài từ 2 đến 3 tháng. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tuân thủ các quy định của pháp luật, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc cần bổ sung thông tin, cơ quan thẩm định sẽ gửi thông báo yêu cầu điều chỉnh.
Bước 4: Công bố thông tin chuyển nhượng
Sau khi hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận, thông tin về việc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ sẽ được công khai trên hệ thống của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc các cơ quan liên quan. Việc công bố này giúp minh bạch hóa giao dịch, xác nhận quyền sở hữu mới của bên nhận chuyển nhượng và đảm bảo không có tranh chấp phát sinh trong tương lai.
Toàn bộ quy trình trên cần được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo giao dịch chuyển nhượng có hiệu lực, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
LƯU Ý QUAN TRỌNG KHI KÝ KẾT HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SHTT
-
Tài sản chuyển nhượng phải hợp pháp và còn hiệu lực bảo hộ
Tài sản SHTT (như sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng, quyền tác giả…) phải đang được pháp luật bảo hộ và chưa hết hiệu lực tại thời điểm ký kết. Nếu quyền đã hết hạn, bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ, thì hợp đồng chuyển nhượng có thể bị tuyên vô hiệu.
-
Chỉ được chuyển nhượng các quyền tài sản, không bao gồm quyền nhân thân
Đối với quyền tác giả, chỉ được chuyển nhượng quyền tài sản (ví dụ: quyền sao chép, phân phối, trình diễn…). Các quyền nhân thân như: quyền đặt tên, công bố tác phẩm, bảo vệ toàn vẹn tác phẩm… không được phép chuyển nhượng.
-
Bên nhận chuyển nhượng cần kiểm tra tình trạng pháp lý của quyền SHTT
Trước khi ký kết, bên nhận nên tra cứu và kiểm tra kỹ về:
- Hiệu lực pháp lý của quyền sở hữu trí tuệ;
- Có tranh chấp hay hạn chế nào đang tồn tại liên quan đến quyền đó không?
- Quyền đó đã từng được chuyển nhượng/giới hạn cho bên thứ ba chưa?
Đây là bước “thẩm định pháp lý” rất quan trọng để tránh rủi ro bị kiện tụng hoặc vô hiệu.
-
Hợp đồng phải lập thành văn bản và đăng ký theo quy định
Hợp đồng chuyển nhượng SHTT chỉ có giá trị pháp lý khi:
- Được lập bằng văn bản;
- Được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền (ví dụ: Cục SHTT đối với nhãn hiệu/sáng chế; Cục Bản quyền đối với tác phẩm…). Nếu không đăng ký, hợp đồng sẽ không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
-
Ràng buộc rõ quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý
Cần quy định rõ trong hợp đồng về:
- Phạm vi quyền được chuyển nhượng (trọn gói hay theo lãnh thổ/thời gian?);
- Giá trị chuyển nhượng và thời điểm thanh toán;
- Nghĩa vụ kê khai thuế/phí;
- Cam kết không khiếu nại, tranh chấp sau này…
-
Lưu ý nghĩa vụ thuế từ hợp đồng chuyển nhượng
Theo quy định pháp luật thuế, các khoản thu từ hợp đồng chuyển nhượng quyền SHTT có thể phải kê khai và nộp thuế (thuế TNDN, thuế TNCN, VAT tùy từng trường hợp). Cần xác định rõ nghĩa vụ nộp thuế thuộc về bên nào để tránh tranh chấp sau này.
>>> Cơ hội thoát khỏi vòng xoáy mất tiền, mất sức và trì hoãn vì pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một phí nhỏ, bạn được luật sư hàng đầu hỗ trợ, bảo vệ lợi ích tối đa. Thanh toán ngay để thay đổi tình thế!
CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
-
Có thể chuyển nhượng một phần quyền sở hữu trí tuệ trong cùng một văn bằng không?
Có. Chủ thể có thể chuyển nhượng một phần quyền (ví dụ: trong một nhóm hàng hóa/dịch vụ nhất định của nhãn hiệu). Tuy nhiên, hợp đồng cần thể hiện rõ phạm vi được chuyển nhượng và không gây nhầm lẫn với phần quyền còn lại.
-
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có bắt buộc phải bằng tiếng Việt không?
Có. Theo quy định, hợp đồng nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ phải sử dụng tiếng Việt. Nếu dùng tiếng nước ngoài, cần có bản dịch tiếng Việt đi kèm và công chứng hợp lệ.
-
Quyền sở hữu trí tuệ đang bị khiếu nại hoặc đang bị yêu cầu hủy bỏ thì có được chuyển nhượng không?
Không nên. Trong trường hợp tài sản trí tuệ đang trong quá trình bị xử lý khiếu nại, hủy bỏ hiệu lực hoặc tranh chấp quyền, việc chuyển nhượng có thể bị từ chối ghi nhận hoặc bị vô hiệu sau đó.
-
Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận có cần đăng ký lại văn bằng mới không?
Không cần cấp lại văn bằng mới, nhưng cần yêu cầu Cục SHTT ghi nhận việc chuyển nhượng, cập nhật thông tin chủ sở hữu mới trên hệ thống để đảm bảo hiệu lực pháp lý.
-
Có được chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ đang trong thời hạn gia hạn không?
Có thể. Tuy nhiên, phải đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đó vẫn còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ chuyển nhượng. Nếu đang trong giai đoạn nộp đơn gia hạn, bên chuyển nhượng cần hoàn tất thủ tục gia hạn trước.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ
Việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ cần thực hiện đúng quy định pháp luật, đảm bảo các điều khoản chặt chẽ, minh bạch và được ghi nhận bởi cơ quan có thẩm quyền. Để hạn chế rủi ro pháp lý và đảm bảo quyền lợi các bên, việc tham vấn ý kiến từ luật sư chuyên ngành là điều cần thiết trong mọi giao dịch tài sản trí tuệ.
>>> Đừng để rắc rối pháp lý làm bạn kiệt sức, hao tiền và mất cơ hội! Đặt lịch tư vấn với Luật sư ngay hôm nay – chỉ một phí nhỏ, luật sư uy tín giúp bạn xử lý nhanh gọn. Hoàn phí khi dùng thuê luật sư trọn gói sau tư vấn. Thanh toán gấp để tư vấn pháp lý tránh thiệt hại thêm!