Không đăng ký kết hôn nhưng có con chung, ai được nuôi con?

Không đăng ký kết hôn nhưng có con chung là trường hợp không hiếm gặp trong thời buổi hiện này. Việc không kết hôn mà có con phát sinh nhiều vấn đề trong đó có việc giành quyền nuôi con hay nghĩa vụ nuôi con. Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ phân tích và cung cấp những quy định của pháp luật về việc không đăng ký kết hôn mà có con chung. Mọi thắc mắc của bạn về vấn đề trên, vui lòng kết nối qua số hotline 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

>> Luật sư tư vấn về quyền nuôi côn khi không đăng ký kết hôn nhưng có con chung, gọi ngay 1900.6174

 

luat-su-giai-dap-mien-phi-khong-dang-ky-ket-hon-nhung-co-con-chung-duoc-khong
Luật sư giải đáp miễn phí không đăng ký kết hôn nhưng có con chung được không?

 

Không đăng ký kết hôn nhưng có con chung có được không?

 

Chị Giang (Nghệ An) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được Luật sư hỗ trợ tư vấn như sau:

Tôi và người yêu hiện tại yêu nhau được 2 năm. Gần đây chúng tôi quyết định dọn về sống cùng nhau. Do hai bên gia đình phản đối chúng tôi đến với nhau nên hiện tại chúng tôi vẫn chưa thể tổ chức đám cưới và tiến hành thủ tục kết hôn. Tuy nhiên gần đây tôi đã mang thai ngoài ý muốn và dự sinh vào tháng 5 năm tới.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi, nếu trường hợp tôi và người yêu không đăng ký kết hôn nhưng có con chung có được hay không? Mong Luật sư có thể hỗ trợ giải đáp cho tôi vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Luật sư giải đáp miễn phí không đăng ký kết hôn nhưng có con chung có được không? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:

Chào chị Giang, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ luật sư của chúng tôi! Dựa trên những thông tin mà chị cung cấp bên trên, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho vấn đề mà chị gặp phải như sau:

Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn là việc hai bên nam và nữ tự thỏa thuận chung sống với nhau, coi nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Pháp luật về hôn nhân gia đình từ trước đến nay đều quy định mối quan hệ giữa cha, mẹ với con không bị ảnh hưởng bởi việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ giữa hôn nhân, chung sống cha và mẹ, nghĩa là cho dù cha, mẹ có kết hôn hay không kết hôn thì vẫn tồn tại mối quan hệ với con của mình và quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ con cũng vậy.

Nội dung này được quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này và quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con”.

Từ quy định này có thể thấy, khi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà có con thì các quyền, nghĩa được pháp luật quy định cho cha mẹ và con cái được áp dụng theo Luật Hôn nhân gia đình 2014 tại chương V về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con khi có hôn nhân hợp pháp.

Theo đó, áp dụng trong trường hợp của chị Giang do chị và người yêu hiện tại có chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn do đó theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì pháp luật sẽ không công nhận quan hệ giữa chị và người yêu là vợ chồng.

Tuy nhiên trường hợp anh chị có con chung thì vẫn được pháp luật thừa nhận. Luật Hôn nhân gia đình hiện hành không phân biệt giữa con trong thời kỳ hôn nhân và con ngoài hôn nhân, những đứa trẻ sinh ra trong cả hai trường hợp đều được đối xử công bằng.

Vì vậy việc anh chị không đăng ký kết hôn mà có con chung thì cũng không vi phạm quy định của pháp luật, con chị sinh ra vẫn được khai sinh và được lấy tên theo họ cha hoặc mẹ.

Mọi vướng mắc của chị liên quan đến các quy định của pháp luật về trường hợp không đăng ký kết hôn nhưng có con chung, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn chi tiết!

>> Xem thêm: Không đăng ký kết hôn con có được mang họ bố không?

 

khong-dang-ky-ket-hon-nhung-co-con-chung-ai-duoc-quyen-nuoi-con
Không đăng ký kết hôn nhưng có con chung, ai được quyền nuôi con?

 

Không đăng ký kết hôn nhưng có con chung, ai được quyền nuôi con?

 

Chị Ánh (Ninh Bình) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được Luật sư hỗ trợ giải đáp như sau:

Tôi chung sống với bạn trai nhưng không đăng ký kết hôn đến nay cũng được khoảng gần 2 năm. Tôi đã mang thai và sinh con. Con chung của chúng tôi được khai sinh lấy họ mẹ. Thời gian gần đây, tôi và bạn trai thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, cãi vã kéo dài nên chúng tôi quyết định sẽ chia tay. Tuy nhiên chúng tôi không thỏa thuận được với nhau ai sẽ có quyền nuôi con. Cả bạn trai và tôi đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung. Hiện con chung giữa chúng tôi được 12 tháng tuổi.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi và bạn trai không đăng ký kết hôn nhưng có con chung, ai sẽ có quyền được nuôi con? Mong Luật sư có thể hỗ trợ giải đáp cho tôi về vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Ai có quyền nuôi con khi bố mẹ không có đăng ký kết hôn mà có con chung? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Chào chị Ánh, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của mình đến với đội ngũ của Tổng Đài Pháp Luật! Qua quá trình xem xét cũng như tìm hiểu, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể cho những vấn đề thắc mắc mà chị gặp phải như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 thì nam nữ có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng lúc này sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng và không được pháp luật công nhận là vợ chồng hay nói cách khác thì quan hệ hôn nhân sẽ không được pháp luật công nhận và bảo vệ

Tuy nhiên nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà có con chung thì pháp luật vẫn thừa nhận và quyền, nghĩa vụ với con vẫn được xác lập.

Tại Điều 71 Luật Hôn nhân gia đình cũng đã nêu rõ, cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Vì vậy trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không chung sống với nhau nữa thì việc quyết định ai nuôi con trước hết sẽ dựa vào thỏa thuận giữa hai bên. Nếu trường hợp hai bên thỏa thuận được việc ai sẽ có quyền nuôi con thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó.

Còn trong trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn mà có tranh chấp về con chung thì lúc này được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân gia đình. Cụ thể Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con và căn cứ theo độ tuổi, cụ thể:

– Trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì con sẽ được giao cho người mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng chỉ trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

– Trường hợp con từ 36 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi thì Tòa án sẽ căn cứ vào khả năng đáp ứng tốt nhất cho sự phát triển của trẻ của cha mẹ để giao con chung cho một trong hai bên trực tiếp nuôi dưỡng

– Trong trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ phải xem xét đến nguyện vọng của con và khả năng đáp ứng tốt nhất cho sự phát triển của trẻ của cả cha và mẹ để giao con chung cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.

Như vậy, xét trong trường hợp cụ thể của chị Ánh có thể thấy chị và bạn trai có chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không thực hiện việc đăng ký kết hôn, hiện hai anh chị có với nhau một đứa con chung 1 tuổi. Theo đó việc ai có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung trước hết sẽ theo sự thỏa thuận của hai anh chị, còn nếu trường hợp anh chị không thỏa thuận được với nhau thì một trong hai bên sẽ nộp đơn lên Tòa án, yêu cầu giải quyết.

Như chị trình bày thì con chung của anh chị hiện tại mới 1 tuổi. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 nếu không có thỏa thuận nào khác thì chị là mẹ sẽ có quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung.

Nếu chị còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến quyền trực tiếp nuôi con chung khi bố mẹ không đăng ký kết hôn nhưng có con chung, hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

>> Xem thêm: Ủy quyền đăng ký kết hôn được không? [Quy định mới nhất 2022]

Nghĩa vụ nuôi dưỡng con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn nhưng có con chung?

 

Chị Nhi (Thái Bình) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được Luật sư hỗ trợ giải đáp như sau:

Tôi và anh Hiếu trước đây có yêu nhau và có dọn về sống chung như vợ chồng, tuy nhiên chúng tôi không đăng ký kết hôn. Gần đây tôi có mang thai, nhưng anh Hiếu và gia đình anh không chấp nhận và không cho tôi sinh con. Anh còn nói nếu tôi cố tình sinh con thì con sẽ do tôi tự nuôi. Do chúng tôi không đăng ký kết hôn nên anh không có nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi và anh Hiếu không đăng ký kết hôn thì anh Hiếu có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng con chung của chúng tôi hay không? Mong Luật sư giải đáp cho tôi những vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về nghĩa vụ nuôi dưỡng con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn nhưng có con chung, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Chào chị Nhi! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi! Đối với vấn đề của anh, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho vấn đề của chị như sau:

Tại Điều 15 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ trong trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:

“Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Tại Điều 69 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đến với con như sau:

“1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

Theo đó nghĩa vụ nuôi dưỡng con chung của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như chúng tôi phân tích ở trên.

Vì vậy, áp dụng trong trường hợp của chị Nhi ở trên, mặc dù chị và anh Hiếu chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung của hai anh chị vẫn được thực hiện như những trường hợp bình thường. Theo đó anh Hiếu và chị phải có nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ quyền cũng như lợi ích hợp pháp của con chung. Nếu anh Hiếu không trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc con thì anh phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Nếu chị còn bất cứ thắc mắc nào về nghĩa vụ nuôi dưỡng con khi không kết hôn nhưng có con chung, vui lòng liên hệ đến với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

>> Xem thêm: Nghĩa vụ cấp dưỡng khi không kết hôn theo quy định mới nhất

 

nghia-vu-cap-duong-khi-cha-me-khong-dang-ky-ket-hon-nhung-co-con-chung
Nghĩa vụ nuôi dưỡng con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn nhưng có con chung?

 

Yêu cầu xác định quan hệ cha con được thực hiện như thế nào?

 

Chị Ngọc (Hải Dương) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được Luật sư hỗ trợ tư vấn như sau:

Tôi và bạn trai yêu nhau và dọn về sống chung từ năm 2019. Tuy nhiên, chúng tôi không làm đám cưới và không thực hiện việc đăng ký kết hôn. Gần đây tôi phát hiện tôi có con với bạn trai nhưng khi tôi báo tin cho anh biết thì bạn trai tôi không muốn đăng ký kết hôn và cũng không muốn nhận con chung của chúng tôi.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có được quyền yêu cầu xác định quan hệ cha con cho con tôi khi sinh ra không? Mong Luật sư hỗ trợ giải đáp cho tôi về vấn đề trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Thủ tục xác định cha con được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Chào chị Ngọc, cảm ơn chị đã gửi vấn đề thắc mắc của chị đến với Tổng Đài Pháp Luật! Dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho những vấn đề mà chị gặp phải như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ con trong trường hợp có tranh chấp, cụ thể như sau:

“Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Tại Khoản 3 Điều 102 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định về những người có quyền yêu cầu xác định cha mẹ con, bao gồm:

“Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Như vậy trong trường hợp của chị Ngọc, như chị trình bày, hiện bạn trai chị không nhận con và cũng không đồng ý làm thủ tục nhận con. Do đó có thể thấy giữa chị và bạn trai đang xảy ra tranh chấp trong vấn đề nhận con chung. Lúc này căn cứ theo những quy định mà chúng tôi phân tích ở trên, chị có quyền yêu cầu Tòa án xác định bạn trai là cha của con bạn bằng cách nộp đơn ra Tòa cùng với những bằng chứng để chứng minh quan hệ cha con đó.

Sau khi đã giải quyết nếu có quyết định của Tòa án về việc xác định bạn trai chị là cha của đứa bé, lúc này chị có thể yêu cầu bạn trai cấp dưỡng nuôi con nếu bạn trai chị không trực tiếp chung sống với con. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề xác định cha con, chị hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được luật sư hướng tư vấn cụ thể!

Trên đây là bài viết của Tổng Đài Pháp Luật về cung cấp những quy định của pháp luật và vấn đề trong thực tế liên quan đến không đăng ký kết hôn nhưng có con chung. Hy vọng bài viết trên cung cấp cho bạn những thông tin hưu ích nhất. Mọi thắc mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với đội ngũ luật sư của chúng tôi thông qua đường dây nóng 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng!