Quyền lợi của mẹ đơn thân được quy định như thế nào?

Quyền lợi của mẹ đơn thân được pháp luật quy định như thế nào? Hồ sơ, thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng như thế nào? Mẹ đơn thân được hưởng chế độ gì? Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ hỗ trợ cung cấp cho bạn đọc các thông tin nêu trên để nhận thấy sự ưu ái của pháp luật nước ta đối với những người mẹ đơn thân. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có vướng mắc liên quan đến quy định pháp luật hiện hành về quyền lợi của mẹ đơn thân, hãy gọi ngay cho Luật sư tư vấn qua tổng đài 1900.6174. Đội ngũ Luật sư của chúng tôi luôn đồng hành cùng bạn 24/7, giải quyết mọi vấn đề từ a-z.

 

Các quyền lợi của mẹ đơn thân

 

Chị Huyền Trang ở Ninh Bình có câu hỏi:

“Xin chào Luật sư, năm nay tôi 28 tuổi. Hiện tại tôi là một người mẹ đơn thân, một mình nuôi, chăm sóc, giáo dục con 5 tháng tuổi. Tôi đang làm việc tại một công ty may và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến nay là 15 năm. Quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của tôi được thực hiện liên tục, không có gia đoạn ngắt quãng. Vì chỉ có một mình chăm sóc con nên bản thân tôi cũng gặp nhiều khó khăn.

Vì thế mà tôi muốn tìm hiểu xem hiện nay có quy định nào về chính sách hỗ trợ người mẹ đơn thân hay không. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư rằng, quyền lợi của mẹ đơn thân hiện nay được quy định như thế nào? Mẹ đơn thân được hưởng chế độ gì? Mong Luật sư hỗ trợ giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

>> Mẹ đơn thân có được hưởng trợ cấp hàng tháng, gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị Huyền Trang, Tổng Đài Pháp Luật cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành về quyền lợi của mẹ đơn thân, Luật sư xin giải đáp như sau:

quyen-loi-cua-me-don-than
Quyền lợi của mẹ đơn thân

 

Quyền lợi của mẹ đơn thân liên quan đến bảo hiểm xã hội

 

Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách an sinh hữu ích đối với người lao động nhất là đối với lao động nữ đơn thân khi họ tham gia vào quan hệ lao động. quyền lợi của mẹ đơn thân trong pháp luật bảo hiểm xã hội được thể hiện qua các chế độ ốm đau, thai sản.

Về chế độ nghỉ chăm sóc con ốm

Về đối tượng áp dụng: căn cứ theo quy định Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định đối tượng được hưởng chế độ ốm đau như sau:

“Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này”.

Theo quy định pháp luật nêu trên, người mẹ đơn thân vẫn thuộc trường hợp đối tượng được áp dụng hưởng chế độ ốm đau. Theo đó, mẹ đơn thân muốn hưởng chế độ ốm đau phải tham gia vào bảo hiểm xã hội bắt buộc và có đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội và phải có hợp đồng lao động giữa người phụ nữ đơn thân với lại người sử dụng lao động.

Về điều kiện hưởng: căn cứ theo quy định Khoản 2 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.

Từ quy định pháp luật bảo hiểm xã hội nêu trên, người phụ nữ đơn thân khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau phải thỏa mãn 2 điều kiện là có con (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận) dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.’

Về thời gian hưởng: căn cứ theo quy định Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau.

Theo đó, thời gian nghỉ khi người mẹ đơn thân chăm sóc con ốm được tính theo ngày làm việc và phụ thuộc vào độ tuổi của con ốm. Cụ thể, người mẹ đơn thân được nghỉ việc, hưởng bảo hiểm tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con dưới 3 tuổi và tối đa 15 ngày làm việc /năm nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Về mức hưởng: căn cứ theo quy định Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức trợ cấp bảo hiểm khi mẹ đơn thân nghỉ việc để con sóc ốm.

Theo đó, mức trợ cấp đối với người phụ nữ đơn thân trong trường hợp nghỉ việc chăm con ốm đau bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Có thể thấy, các quy định về bảo hiểm ốm đau đối với lao động nữ nhất là lao động nữ đơn thân đều hướng tới mục đích tạo điều kiện cho người mẹ có thời gian chăm.

Về chế độ thai sản

Về đối tượng áp dụng chế độ thai sản: căn cứ quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, đối tượng áp dụng chế độ thai sản gồm những người làm việc theo các loại hình hợp đồng lao động và những người làm việc trong các cơ quan nhà nước. Vì thế, người mẹ đơn thân nếu thuộc vào đối tượng nêu trên được hưởng chế độ thai sản.

Người mẹ đơn thân khi thực hiện chức năng làm mẹ như có thai, sinh con, nuôi con, nhận con nuôi được hưởng chế độ thai sản của Bảo hiểm xã hội khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Về thời gian hưởng chế độ thai sản: Pháp luật bảo hiểm xã hội quy định thời gian chế độ bảo hiểm thai sản khác như trong các trường hợp nghỉ khám thai, khi sinh con, khi nhận nuôi con, khi nhận con nuôi… Các quy định về thời gian nghỉ cho mỗi trường hợp đều được nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học và liên tục được sửa đổi, bổ sung nhằm càng phù hợp hơn trong công việc bảo vệ sức khỏe của người lao động.

Đặc biệt là sự quan tâm dành cho lao động nữ và trẻ sơ sinh, phù hợp với thực tế đời sống xã hội và khả năng chi trả của quỹ Bảo hiểm xã hội.

Về quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm thai sản: Quyền lợi và mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2015. Có hai loại chế độ trợ cấp đó là chế độ trợ cấp hàng tháng (hay còn gọi là chế độ trợ cấp thay lương) và chế độ trợ cấp một lần, tùy từng trường hợp mà người lao động được hưởng một hoặc cả hai loại trợ cấp này:

+ Trợ cấp hàng tháng: Theo Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi người mẹ đơn thân nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động nữ đơn thân đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

+ Chế độ trợ cấp một lần: Mức trợ cấp một lần cho mỗi con được ấn định bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Khoản trợ cấp này được pháp luật bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định với mục đích giúp người lao động có thêm điều kiện vật chất để nuôi con, sinh con và nhận nuôi con nuôi sơ sinh, khi người lao động cần phải sắm sửa những vật dụng cần thiết cho việc nuôi con nhỏ nên chi phi tăng lên đột xuất.

Theo mức lương cơ sở hiện tại thì người phụ nữ đơn thân sinh con, người phụ nữ đơn thân được hưởng trợ cấp một lần là 2.980.000 đồng.

Như vậy, trường hợp chị Huyền Trang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 15 năm, có đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội và đáp ứng đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng các quyền lợi của mẹ đơn thân liên quan đến bảo hiểm xã hội mà chúng tôi đã nêu trên. Cụ thể, bao gồm 2 chế độ là chế độ nghỉ chăm sóc con ốm và chế độ thai sản.

Có thể thấy, quyền lợi của mẹ đơn thân liên quan đến bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định khá cụ thể. Điều này cho thấy sự ưu đãi của Nhà nước đối với người lao động nữ nói chung và lao động nữ đơn thân nói riêng.

quyen-loi-cua-me-don-than-lien-quan-den-bao-hiem-xa-hoi
Quyền lợi của mẹ đơn thân liên quan đến bảo hiểm xã hội

Nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con

 

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự không có khả năng và không có tài sản riêng để tự nuôi mình thì cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con tương tự như trường hợp vợ chồng ly hôn.

Do vậy, đối với trường hợp người mẹ đơn thân có thể thỏa thuận hoặc đưa ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con đối với cha đẻ của bé. Trường hợp cha đẻ của bé không chịu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, người mẹ đơn thân có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát nhân dân yêu cầu Tòa án buộc người cha phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

 

Hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

 

Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:

“Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con)

…”

Theo quy định pháp luật nêu trên, quyền lợi của mẹ đơn thân được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi đáp ứng điều kiện đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

Như vậy, đối với trường hợp của chị Huyền Trang, hiện tại chị đang nuôi con dưới 16 tuổi (cụ thể là 5 tháng tuổi) chị sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo mức hưởng pháp luật quy định hiện nay.

Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của mẹ đơn thân

Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của mẹ đơn thân:

“Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng

d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:

Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

…”

Cũng theo nghị định này, mức chuẩn trợ giúp xã hội được áp dụng từ 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng. Mức trợ giúp này sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, tốc độ tăng giá tiêu dùng sao cho phù hợp và đảm bảo tương quan chính sách với các đối tượng khác.

Như vậy, trường hợp chị Huyền Trang là mẹ đơn thân sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Mức hưởng được tính theo hệ số 1,0 nhân với mức trợ giúp xã hội chuẩn hiện nay là 360.000 đồng/tháng.

Trên đây là nội dung Tổng Đài Pháp Luật cung cấp cho bạn đọc về các quyền lợi của mẹ đơn thân. Trong quá tình tìm hiểu nếu hợp bạn cần hỗ trợ về thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của mẹ đơn thân hoặc tư vấn các quy định pháp luật hiện hành có liên quan, vui lòng liên hệ trực tiếp Luật sư tư vấn qua Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng.

>> Xem thêm: Mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không? Tư vấn miễn phí

 

thu-tuc-huong-tro-cap-hang-thang-cua-me-don-than
Thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân

 

Thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân?

 

Chị Hường có câu hỏi gửi đến Luật sư:

“Xin chào Luật sư, tôi và chồng kết hôn được hơn 10 năm. do không may nên chồng tôi bị mắc bệnh hiểm nghèo và qua đời. Hiện tại, tôi thuộc diện hộ nghèo ở xã, một mình nuôi con đang học lớp 7. Chính vì thế, tôi muốn hỏi Luật sư thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân được thực hiện như thế nào?

Rất mong Luật sư hỗ trợ giải đáp giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn”

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân, gọi ngay 1900.6174

Luật sư hỗ trợ giải đáp:

Cảm ơn chị Hường đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Sau đây, đối với câu hỏi về thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân, Luật sư – Tổng Đài Pháp Luật xin giải đáp như sau:

 

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội

 

Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng của mẹ đơn thân bao gồm những giấy tờ như sau:

“1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định này”.

Theo quy định nêu trên, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của mẹ đơn thân không quá phức tạp. Theo đó, người mẹ đơn thân chỉ cần chuẩn bị tờ khai đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng theo mẫu số 1c ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Sau đó gửi đến chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hiện tại đang cư trú. Lưu ý quá trình thực hiện thủ tục kèm theo tờ khai người thực hiện cần xuất trình thêm các giấy tờ khác cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để đối chiếu với các thông tin kê khai trong hồ sơ để xác thực tính chính xác như: sổ hộ khẩu; căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu; giấy khai sinh; giấy xác nhận khuyết tật…

Như vậy, khi thực hiện thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân, chị Hường cần chuẩn bị tờ khai và các giấy tờ kèm theo để đối chiếu như trên để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân.

 

Mẫu tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp xã hội

 

GDE Error: Error retrieving file - if necessary turn off error checking (404:Not Found)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
(Áp dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số….)

THÔNG TIN CỦA ĐỐI TƯỢNG

1. Họ và tên (Viết chữ in hoa): …………………………………………………………………………..

Ngày/tháng/năm sinh: … I … I …. Giới tính: ………………. Dân tộc: …………………………..

Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số ………………….…….. Cấp ngày …/ … / ….

Nơi cấp: …………

2. Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………….

Hiện đang ở với ai và địa chỉ nơi ở? …………………………………………………………………..

3. Có thẻ BHYT không? □ Không □ Có

4. Thuộc hộ nghèo, cận nghèo không? □ Không □ Có

5. Tình trạng hôn nhân? (Ghi rõ: Không có chồng/vợ; có chồng/vợ đã chết hoặc mất tích theo quy định) …………………………………………………………………………………………

6. Số con đang nuôi người. Trong đó dưới 16 tuổi người; từ 16 đến 22 tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học … người.

7. Thông tin về con thứ nhất (Ghi cụ thể họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi ở, tình trạng đi học, chế độ chính sách đang hưởng)

8. Thông tin con thứ hai trở đi (Khai đầy đủ thông tin như con thứ nhất)…
……………………………………………………………………………………………………………………

Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.

Thông tin người khai thay

Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số:.

Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ………….

Mối quan hệ với đối tượng: ……………….

Địa chỉ: ……………………………………….

Ngày …. tháng …. năm …

NGƯỜI KHAI

(Ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người khai thay)

XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân nêu trên của ông (bà) …………………….. là đúng.

CÁN BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày …. tháng …. năm …

CHỦ TỊCH

(Ký tên, đóng dấu)

 

Trình tự thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng

 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng

Hồ sơ để mẹ đơn thân đề nghị sơ hưởng trợ cấp hàng tháng bao gồm các giấy tờ như sau:

Tờ khai đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng theo mẫu số 1c ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ;

Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực) của mẹ đơn thân hoặc văn bản có xác nhận của công an cấp xã, phường, thị trấn;

Giấy khai sinh của con của người đơn thân (bản sao chứng thực);

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ nêu trên là Ủy ban nhân dân cấp xã. Cụ thể, bạn sẽ gửi đơn trên đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Phương thức nộp đơn có thể là trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác ở phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ có trách nhiệm rà soát, kiểm tra hồ sơ và trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét duyệt.

Sau khi xem xét sẽ thực hiện niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban trong thời gian 02 ngày làm việc (trừ trường hợp có những thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng). trường hợp có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại trong thời hạn 10 ngày làm việc.

Trường hợp hồ sơ được xét duyệt đầy đủ và không có khiếu nại, trong thời hạn 03 ngày làm việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hồ sơ của đối tượng có văn bản đề nghị kèm theo.

Kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị, trong thời hạn 07 ngày làm việc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phải có trách nhiệm thẩm định và trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để xét duyệt và ra quyết định. Trường hợp hồ sơ bị từ chối, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối để người có yêu cầu được rõ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và ra quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng đối với mẹ đơn thân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trình lên của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

Như vậy, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội, chị Huyền Trang sẽ thực hiện theo các bước nêu trên để được hưởng quyền lợi của mẹ đơn thân hàng tháng.

Có thể thấy, hồ sơ để đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không phức tạp. Tuy nhiên, thủ tục tiến hành hoạt động này khá dài. Vậy nên, để tiết kiệm thời gian và biết được thủ tục ngắn gọn, thuận tiện nhất, bạn hãy nhất máy gọi ngay cho Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được Luật sư tư vấn miễn phí trực tiếp 24/7.

Trên đây là bài viết của Tổng Đài Pháp Luật về quyền lợi của mẹ đơn thân. Mong rằng bài viết của chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin cần thiết và hữu trí trong cuộc sống, góp phần bảo vệ quyền lợi của mẹ đơn thân. Quá trình tìm hiểu nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc hoặc câu hỏi nào khác liên quan đến quyền lợi của mẹ đơn thân, gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để Luật sư hỗ trợ tư vấn chi tiết, cụ thể trong từng trường hợp.