Truy thu thuế cho thuê nhà năm 2023

Truy thu thuế cho thuê nhà là gì? Trong trường hợp cho thuê nhà, theo quy định thuế tại Việt Nam, chủ nhà có trách nhiệm nộp thuế thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ thu nhập thu được từ hoạt động cho thuê nhà. Vậy cụ thể pháp luật hiện hành quy định như thế nào về truy thu thuế cho thuê nhà? Xử lý như thế nào đối với các hành vi trốn thuế? v.v…

Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174.

>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí Truy thu thuế cho thuê nhà là gì? liên hệ ngay 1900.6174

truy-thu-thue-cho-thue-nha

Truy thu thuế là gì? Truy thu thuế cho thuê nhà

 

Thuế bị truy thu được hiểu là các loại thuế chưa được thanh toán một phần hoặc toàn bộ trong năm khi chúng đáo hạn. Việc truy thu thuế là một quyết định hành chính của các cơ quan thuế, yêu cầu các đối tượng nộp thuế phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách của nhà nước.

>>>Truy thu thuế là gì? liên hệ ngay 1900.6174

 

Quy định pháp luật hiện hành về truy thu thuế cho thuê nhà?

 

Căn cứ tính thuế với những cá nhân cho thuê nhà là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu đó, cụ thể:

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ số tiền bán hàng, tiền hoa hồng, tiền gia công, tiền cung ứng các dịch vụ được xác định theo như hợp đồng bán hàng, hoa hồng, gia công, dịch vụ. Nó bao gồm cả các khoản như phụ thu, trợ giá, phụ trội, phạt vi phạm hợp đồng hay khoản bồi thường mà những người đó được hưởng. Các khoản này sẽ được tính không kể đã thu được tiền hay chưa thu được tiền:

Nếu như bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì doanh thu thuế TNCN và GTGT xác định theo như doanh thu trả tiền một lần.

Cách tính số tiền thuế cần phải nộp trong 1 năm:

Tỷ lệ tiền thuế cần phải nộp được tính dựa vào quy định tại điểm C khoản 2, điều 4 của thông tư 92/2015/TT-CP.

Thuế GTGT cần phải nộp = doanh thu thuế GTGT x 5 %

Thuế TNCN cần phải nộp = Doanh thu thuế TNCN x 5 %

Như vậy, với những nhà cho thuê mà có thu nhập từ 100 triệu/năm thì tổng thuế TNCN và GTGT cần phải sẽ nộp là 10 % doanh thu.

Quá thời hiệu xử phạt các vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách của nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện ra các hành vi vi phạm.

– Trường hợp, người nộp thuế không đăng ký thuế thì cần phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm. Ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế.

– Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

Các cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu như trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế theo hình thức phạt tiền (là ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành các quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành chính về hành vi đó.

>>>Quy định pháp luật hiện hành về truy thu thuế cho thuê nhà? liên hệ ngay 1900.6174

truy-thu-thue-cho-thue-nha

Xử lý đối với các hành vi trốn thuế như thế nào?

 

Một là, xử phạt các vi phạm hành chính với hành vi trốn thuế.

Theo như quy định tại Điều 17 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định về việc xử phạt đối với các hành vi trốn thuế cụ thể như sau:

– Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với những người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm cụ thể sau đây:

+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau thời gian 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; trừ các trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 của Điều 13 Nghị định này;

+ Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế cần phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 của  Nghị định này;

+ Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ các trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

+ Sử dụng các hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

+ Sử dụng các chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

>>>Xem thêm: Truy thu thuế bán hàng online từ năm nào? 

+ Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

+ Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định này;

– Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

– Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.

– Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.

– Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có 3 tình tiết tăng nặng trở lên.

Hai là, truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn thuế.

Nếu đủ yếu tố cấu thành tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự, thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn thuế./.

>>>Xử lý đối với các hành vi trốn thuế như thế nào? liên hệ ngay 1900.6174

truy-thu-thue-cho-thue-nha

Ai có thẩm quyền truy thu thuế?

 

Hiện nay, việc truy thu thuế sẽ thuộc về thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế, cơ quan hải quan. Bao gồm các cơ quan sau đây:

– Cục thuế;

– Chi cục thuế;

– Tổng Cục thuế;

– Cục hải quan;

– Tổng cục hải quan;

– Chi cục hải quan (đối với loại hàng hóa xuất nhập khẩu).

Bên cạnh đó, tùy vào từng đối tượng như các cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp,… mà thẩm quyền truy thu thuế sẽ thuộc về những cơ quan khác nhau.

>>>Ai có thẩm quyền truy thu thuế? liên hệ ngay 1900.6174

Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Truy thu thuế cho thuê nhà” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật hiện hành về truy thu thuế cho thuê nhà? Xử lý như thế nào đối với các hành vi trốn thuế? v.v…

Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng Đài Pháp Luật để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.

  19006174