Trong năm 2024, Cục Bản quyền tác giả đã tiếp nhận trên 13.000 hồ sơ đăng ký quyền tác giả – tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy nhận thức của tổ chức, cá nhân về việc bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm đang ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn không ít người sáng tạo chưa hiểu rõ nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm hoặc nhầm lẫn trong cách xác lập quyền sở hữu trí tuệ này.
Bài viết dưới đây do Luật sư tư vấn Sở hữu trí tuệ – Tổng đài Pháp Luật biên soạn, sẽ làm rõ quy định quyền tác giả đối với tác phẩm theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi mới nhất và những lưu ý thực tiễn khi xác lập, thực thi quyền này.
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM LÀ GÌ?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
(Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019))
Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
* Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
– Đặt tên cho tác phẩm;
– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
* Quyền tài sản
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
– Sao chép tác phẩm;
– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
(Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019))
NỘI DUNG QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM GỒM NHỮNG GÌ?
-
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
* Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể như sau:
(1) Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
– Tác phẩm báo chí;
– Tác phẩm âm nhạc;
– Tác phẩm sân khấu;
– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; (Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2023 có hiệu lực ngày 01/01/2023 sẽ sửa đổi “Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng” thành “Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng”)
– Tác phẩm nhiếp ảnh;
– Tác phẩm kiến trúc;
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
(2) Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại mục (1) nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Các tác phẩm được bảo hộ quy định tại mục (1), (2) phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
* Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
(Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019))
-
Các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Cụ thể tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) cụ thể:
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
– Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
– Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước
(2) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại (1) bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
-
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Cụ thể tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
(1) Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) được bảo hộ vô thời hạn.
(2) Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) có thời hạn bảo hộ như sau:
(i) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
(ii) Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
(iii) Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại (iv).
(iv) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại (i) có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
(v) Thời hạn bảo hộ quy định tại (i), (ii) chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
-
Tác phẩm chưa công bố có đăng ký quyền tác giả được không?
Được. Pháp luật Việt Nam cho phép đăng ký quyền tác giả đối với cả tác phẩm đã công bố và chưa công bố, miễn là tác phẩm đó được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định và do chính tác giả sáng tạo.
-
Có thể đăng ký quyền tác giả cho nhiều tác phẩm trong cùng một hồ sơ không?
Không. Mỗi tác phẩm phải được lập tờ khai đăng ký riêng. Trường hợp là tác phẩm phức hợp (gồm nhiều phần) thì có thể kèm theo danh mục cụ thể và kèm theo tài liệu chứng minh tính thống nhất.
-
Thời gian bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?
Tùy thuộc vào loại quyền:
- Quyền nhân thân: được bảo hộ vô thời hạn
- Quyền tài sản: được bảo hộ suốt đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời (hoặc 75 năm với một số loại tác phẩm do tổ chức sở hữu)
-
Tác giả có cần trực tiếp đi nộp hồ sơ hay có thể ủy quyền?
Có thể ủy quyền. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức (ví dụ: văn phòng luật sư) thay mặt thực hiện toàn bộ thủ tục, bằng văn bản ủy quyền hợp pháp.
-
Nếu tác phẩm bị đạo nhái nhưng chưa đăng ký, có được pháp luật bảo vệ không?
Có. Quyền tác giả phát sinh ngay khi tác phẩm được tạo ra. Tuy nhiên, nếu không đăng ký, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc chứng minh quyền sở hữu, làm kéo dài và phức tạp hóa quá trình xử lý tranh chấp.
Quyền tác giả đối với tác phẩm không chỉ là cơ sở pháp lý bảo vệ giá trị sáng tạo của cá nhân và tổ chức, mà còn là công cụ quan trọng để khai thác giá trị thương mại một cách hợp pháp và bền vững. Việc nắm vững nội dung quyền tác giả đối với tác phẩm và các quy định pháp luật liên quan sẽ giúp chủ sở hữu hạn chế tối đa nguy cơ bị sao chép, chiếm dụng tác phẩm một cách trái phép.
Trong bối cảnh môi trường số tiềm ẩn nhiều rủi ro về xâm phạm bản quyền, việc đăng ký quyền tác giả chính là “tấm khiên pháp lý” thiết thực giúp bạn khẳng định quyền sở hữu, bảo vệ lợi ích và xử lý tranh chấp kịp thời khi phát sinh.
Nếu bạn đang sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, thiết kế… và cần được tư vấn hoặc thực hiện thủ tục pháp lý – Tổng đài Pháp luật sẵn sàng hỗ trợ trọn gói từ chuẩn bị hồ sơ đến theo dõi tiến trình và nhận Giấy chứng nhận bản quyền.
KẾT LUẬN TỪ LUẬT SƯ TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ – TỔNG ĐÀI PHÁP LUẬT
Trong kỷ nguyên số, quyền tác giả đối với tác phẩm là một trong những quyền cần được bảo vệ mạnh mẽ và chủ động. Việc hiểu rõ nội dung và quy định quyền tác giả không chỉ giúp bạn phòng tránh rủi ro pháp lý mà còn bảo đảm khai thác tối đa giá trị thương mại của tác phẩm. Đừng để tài sản trí tuệ của bạn rơi vào tay người khác chỉ vì thiếu hiểu biết pháp luật.
>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!