Thủ tục rút đơn ly hôn như thế nào? Mẫu đơn xin rút đơn ly hôn mới nhất

Rút đơn ly hôn gồm những thủ tục và giấy tờ gì? Bởi cuộc sống hôn nhân gia đình có nhiều mâu thuẫn không đáng có dẫn đến tỉ lệ ly hôn ngày càng tăng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp yêu cầu ly hôn nhưng sau đó lại không muốn ly hôn nữa và muốn do nhiều lý do khác nhau.

Vậy, thủ tục rút đơn ly hôn theo quy định hiện hành của pháp luật như thế nào? Tổng Đài Pháp Luật xin giải đáp những thắc mắc trên quý bạn đọc trong bài viết dưới đây.

>>> Tư vấn ly hôn miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Thủ tục rút đơn ly hôn như thế nào? Mẫu đơn xin rút đơn ly hôn mới nhất

Thủ tục rút đơn xin ly hôn theo quy định

Chị Thảo (Bình Dương): Chào luật sư, cách đây 1 tháng vợ chồng tôi có những hiểu lầm nhỏ dẫn tới mâu thuẫn và đã quyết định ly hôn. Chồng tôi đã nộp đơn ly hôn thuận tình và Tòa đã thụ lý giải quyết. Tuy nhiên trong thời gian đó chúng tôi đã trò chuyện thành thật và nhận ra chúng tôi vẫn còn thương nhau và thương con cái. Nay vợ chồng tôi không muốn ly hôn nữa, tuy nhiên chồng tôi đã đi công tác không thể đi rút đơn ly hôn thì anh có thể ủy quyền cho tôi đi rút được không?Cảm ơn luật sư!

>> Tư vấn thủ tục rút đơn ly hôn 19006174

Trả lời:

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn và rút đơn ly hôn cụ thể:

“ 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

Bên cạnh đó, trong Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về ly hôn đơn phương như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

>>> Xem thêm bài viết: Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn khi chồng ngoại tình mới nhất hiện nay

Điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đã có quy định về việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

“1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

…c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;….”

Áp dụng vào trường hợp của bạn: chồng bạn là người làm đơn yêu cầu ly hôn nhưng hiện tại cả hai vợ chồng bạn không muốn ly hôn nữa và muốn rút đơn ly hôn để chấm dứt yêu cầu của mình. Dựa vào quy định đã trích dẫn ở trên, việc rút đơn là quyền của người khởi kiện. Tuy nhiên đồng thời, Nhà nước cũng khuyến khích và có bước hòa giải vợ, chồng trước khi ra Tòa vì vậy chồng bạn có quyền rút đơn theo quy định của pháp luật bằng cách nộp đơn yêu cầu rút đơn ly hôn. Sau đó, Tòa án sẽ xem xét và đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn của hai bạn theo quy định của pháp luật.

Trường hợp của bạn, nếu chồng bạn bận việc và không thể đi rút đơn thì tất nhiên chồng bạn có thể làm giấy ủy quyền cho bạn đi rút thay. Lưu ý, giấy ủy quyền phải ghi rõ thông tin của cả hai người và nội dung yêu cầu ủy quyền. Giấy ủy quyền phải được chứng thực chữ ký của cả hai người tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc tại Văn phòng công chứng. Bạn nên mang theo giấy tờ tùy thân của mình để cán bộ có thẩm quyền giải quyết đối chiếu thông tin cá nhân.

Bạn có thể tham khảo mẫu giấy ủy quyền như sau:

Tải mẫu giấy ủy quyền tại đây: mau-giay-uy-quyen

Download (DOCX, 13KB)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

— o0o —

GIẤY ỦY QUYỀN

(Dành cho cá nhân)

– Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành.

……., ngày…… tháng…… năm 20……

Chúng tôi gồm có:

I. BÊN ỦY QUYỀN:

Họ tên:…………………………………………………………………………………

Địa chỉ:…………………………………………………………………………………

Số CMND: …………Cấp ngày: ……………………….Nơi cấp:……………

Quốc tịch:…………………………………………………………………………….

II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:

Họ tên:………………………………………………………………………………….

Địa chỉ:…………………………………………………………………………………

Số CMND: ……………..Cấp ngày: ……………………….Nơi cấp:……….

Quốc tịch:……………………………………………………………………………..

III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
…………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………..

IV. CAM KẾT

– Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.

– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.

Giấy ủy quyền trên được lập thành ………. bản, mỗi bên giữ ……… bản.

BÊN ỦY QUYỀN

(Ký, họ tên)

BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN

(Ký, họ tên)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………

Trong quá trình điền thông tin mẫu giấy ủy quyền, nếu chị gặp bất kỳ vướng mắc nào cần được Luật sư hỗ trợ, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để nhận được hướng dẫn chi tiết và nhanh chóng từ Luật sư có chuyên môn cao trong lĩnh vực tư vấn luật hôn nhân gia đình

>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự

Thủ tục rút đơn ly hôn như thế nào? Mẫu đơn xin rút đơn ly hôn mới nhất

Tư vấn thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật ?

Chị Hà (Nam Định): Xin chào luật sư! Em đã kết hôn được 6 tháng nhưng trong quá trình chung sống có một vài mâu thuẫn nên em đã nộp đơn ly hôn đơn phương.Chồng em đã lừa dối em về nghề nghiệp của anh ấy. Trước kết hôn anh nói anh là bộ đội nhưng sau khi kết hôn em chỉ thấy anh ấy ở nhà, không chịu làm lụng. Cả ngày anh ấy chỉ có vui chơi, cờ bạc, nghiện ngập. Em rất thất vọng. Khi em mang thai được 3 tháng thì sảy thai. Chồng và gia đình chồng không hề quan tâm, chăm lo con cháu. Em phải về nhà mẹ đẻ để nghỉ dưỡng. Vừa rồi em đã khỏe lại, em đề nghị ly hôn nhưng anh không đồng ý, thậm chí có lời lẽ nhục mạ, dọa giết em nếu em không chịu về nhà cùng anh ấy. Em rất sợ hãi và lo lắng cho tương lai sau này nên em trốn lên thành phố không dám về.

Em xin luật sư tư vấn cho em, em nên xử lý thế nào khi chồng có lời lẽ dọa giết em như vậy và hiện tại, khi bỏ đi em lại không có chứng minh thư hay giấy tờ tùy thân của chồng thì em có làm đơn ly hôn đơn phương được không? Chúng em không có con chung thì thời gian giải quyết vụ án sẽ tầm bao lâu ạ?

>> Tư vấn yêu cầu ly hôn thiếu giấy tờ 19006174

Trả lời:

Theo quy định tại điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đe doạ giết người:

“ Điều 133. Tội đe doạ giết người

1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Như vậy, hành vi đe dọa giết người bị coi là tội phạm là hành vi đe dọa giết người mà hành vi đó có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ thành hiện thực. Hành vi đe dọa coi là phạm tội phải gây ra cho người bị đe dọa tâm lý lo sợ một cách có căn cứ là hành vi giết người sẽ xảy ra.

Trường hợp của bạn, chồng bạn đe dọa giết bạn nếu bạn về nhà, và việc đe dọa này diễn ra nhiều lần. Tuy nhiên, bạn phải có chứng cứ chứng minh điều đó có khả năng thực hiện để làm đơn tố cáo đến cơ quan Công an nơi bạn cư trú. Từ đó, cơ quan công an sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để giải quyết và đảm bảo sự an toàn cho bạn. Do đó, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi đe dọa này gửi cơ quan công an huyện nơi xảy ra hành vi để cơ quan công an bảo vệ tính mạng và an toàn cho bạn và gia đình.

Về vấn đề thủ tục ly hôn:

Căn cứ Khoản 1, Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Đơn gồm những nội dung sau::

– Về việc kết hôn: đăng ký kết hôn ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp hay bất hợp pháp? Nguyên nhân và tình trạng mâu thuẫn? Tình trạng hôn nhân hiện tại: có chung sống không?

– Về con chung (nếu có): Các con tên gi? Sinh ngày tháng năm nào? Thỏa thuận của vợ chồng về việc phân chia quyền và nghĩa vụ với con cái?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? Thỏa thuận của vợ chồng về việc phân chia quyền và nghĩa vụ với tài sản chung?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? Có ai nợ vợ chồng không? Thông tin cụ thể về tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào? Thỏa thuận của vợ chồng về việc phân chia nghĩa vụ với nợ chung?

2. Giấy khai sinh của con (nếu có con chung) (Bản sao);

3. Giấy CCCD, sổ hộ khẩu của bạn và chồng (Bản sao);

4. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);

5. Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

Theo trường hợp của bạn, bạn không có căn cước công dân của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì bạn có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế như giấy tờ tùy thân khác có ảnh. Sau đó, bạn có thể bổ sung chứng minh thư, CCCD còn thiếu sau.

Khi được tòa triệu tập, sự có mặt của bạn và bị đơn là chồng bạn sẽ ảnh hưởng đến việc giải quyết, thụ lý đơn xin ly hôn của bạn. Cụ thể, theo Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, quy định về sự có mặt của đương sự như sau:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;”

Như vậy, nếu bạn có đơn xin vắng mặt với lý do chính đáng thì tòa sẽ chấp nhận xử ly hôn vắng mặt bạn. Về phía chồng bạn, nếu Tòa án triệu tập đến lần 2 mà vẫn vắng mặt thì tòa sẽ xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định.

Quy định thời gian giải quyết việc ly hôn

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án, Tòa sẽ thông báo yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí và sau đó bạn phải nộp lại cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.

+ Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp cụ thể, tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử.

+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án sẽ gửi quyết định cho các đương sự.

+ Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.

Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo nào được yêu cầu, án sẽ có hiệu lực thi hành.

Như vậy, tổng thời gian giải quyết vụ án ly hôn đối với trường hợp thủ tục ly hôn thuận tình là khoảng trong hạn 130 ngày; đơn phương ly hôn trong hạn 170 ngày.

>> Xem thêm: Cách viết đơn ly hôn chồng cờ bạc – Có nên ly hôn không?

Thủ tục rút đơn ly hôn như thế nào? Mẫu đơn xin rút đơn ly hôn mới nhất

Được rút hồ sơ ly hôn tại thời điểm nào?

Anh Dương (Thái Bình): Thưa Luật sư! Tôi và vợ đã nộp đơn ly hôn tuy nhiên sau khi gỡ bỏ mọi mâu thuẫn và hiểu lầm, chúng tôi không muốn ly hôn nữa. Tôi xin hỏi luật sư, theo quy định pháp luật hiện nay, chúng tôi được phép rút đơn ly hôn tại thời điểm nào ạ?

>> Tư vấn quy trình rút đơn ly hôn: 19006174

Luật sư trả lời:

Theo khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự, vợ, chồng có quyền thay đổi hoặc yêu cầu rút đơn ly hôn. Tuy nhiên, tùy vào từng giai đoạn của vụ ly hôn, thời điểm rút hồ sơ được quy định như sau:

Khi Tòa chưa thụ lý: Căn cứ Điều 363, Điều Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự, trước khi Tòa án thụ lý, vợ, chồng hoàn toàn có quyền rút đơn ly hôn trước khi Tòa chưa thụ lý. Thường sẽ khoảng 08 ngày làm việc trước khi Tòa án thụ lý giải quyết ly hôn.

Khi Tòa án đã thụ lý ly hôn:

+ Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm: Đây là giai đoạn chuẩn bị xét xử và Tòa chuẩn bị xét đơn. Nếu vợ, chồng có nguyện vọng rút đơn ly hôn thì Tòa án sẽ đình chỉ vụ án và trả lại đơn ly hôn (Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 và điểm c khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự).

+ Trong khi phiên tòa, phiên họp diễn ra: Nếu vợ, chồng tự nguyện rút yêu cầu ly hôn thì Hội đồng xét xử sẽ đình chỉ xét xử với phần yêu cầu đã rút (Căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự)

Rút đơn ly hôn có lấy lại được tiền tạm ứng án phí không?

Chị Trà (Vĩnh Phúc): Thưa luật sư, chúng tôi đã nộp đơn ly hôn và nộp đủ tiền án phí cho Tòa khi có yêu cầu. Tuy nhiên sau khi được gia đình, con cái khuyên nhủ, chúng tôi nhận ra chúng tôi vẫn rất cần nhau, và quyết định rút đơn ly hôn. Tuy nhiên tiền tạm ứng của chúng tôi có được trả lai không?

Cảm ơn luật sư!

>> Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua tổng đài: 19006174

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí trong các vụ án ly hôn thuộc về người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn;

Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định mức tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn được chia theo hai trường hợp:

– Nếu ly hôn không có giá ngạch thì mức tạm ứng án phí = mức án phí (300.000 đồng).

– Nếu ly hôn có giá ngạch thì mức tạm ứng án phí = 50% mức án phí.

Tuy nhiên, Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu vụ án bị đình chỉ giải quyết do nguyên đơn rút đơn ly hôn thì tiền tạm ứng án phí được hoàn trả lại cho người này.

Như vậy, tôi xin trả lời: khi rút đơn ly hôn thì bạn sẽ được trả lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí đã nộp và không phải nộp thêm khoản phí nào nữa.

Thủ tục rút đơn ly hôn như thế nào? Mẫu đơn xin rút đơn ly hôn mới nhất

Rút đơn xin ly hôn khi nào ? Ai là người phải rút đơn xin ly hôn?

Chị Nhung (Trà Vinh): Thưa luật sư em có một thắc mắc như sau: Em đã nộp đơn xin ly hôn đơn phương nhưng do vợ chồng em đã tự hòa giải mâu thuẫn và thỏa thuận với nhau. Nay vợ chồng em muốn rút đơn ly hôn thì người rút là chồng em có được không hay cứ nhất thiết phải là em? Em xin chân thành cảm ơn!

>> Tư vấn ủy quyền theo quy định pháp luật: 19006174

Luật sư ly hôn trả lời:

Theo chúng tôi hiểu, bạn là người đơn phương xin ly hôn. Vì vậy, bạn là người tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn .

Khoản 4 Điều 70 BLTTDS quy định nguyên đơn có quyền :

“Rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện”

Điểm Điều 217 BLTTDS quy định trong thời hạn chuẩn bị xét xử tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án:

“Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện.”

Trong trường hợp của bạn, bạn là nguyên đơn do đó bạn có quyền rút đơn khởi kiện về việc ly hôn nhưng chồng bạn không phải là nguyên đơn nên không thể thực hiện việc rút đơn khởi kiện.

Thủ tục rút đơn ly hôn như thế nào? Mẫu đơn xin rút đơn ly hôn mới nhất

Hướng dẫn các bước rút đơn ly hôn tại Tòa án

>> Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua tổng đài: 19006174

Bước 1: Khi muốn rút đơn ly hôn, vợ chồng cần phải làm đơn yêu cầu. Dưới đây là biểu mẫu để độc giả tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………, ngày…. tháng…. năm…….

ĐƠN RÚT YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC LY HÔN

Kính gửi: Tòa án nhân dân………………………………………….……………

Người rút đơn yêu cầu……………………………………………………….

Địa chỉ: …………………………………………………………………………….

Số điện thoại (nếu có): ……………; Fax (nếu có): ……………………..

Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ………………………………………………

Ngày …tháng …năm …, tôi (chúng tôi) có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết ly hôn.

Nay do…………………………. nên tôi (chúng tôi) xin rút toàn bộ (một phần) ……………. đơn yêu cầu ngày …. tháng … năm………., đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

NGƯỜI RÚT ĐƠN YÊU CẦU

 

Tải mẫu Đơn rút yêu cầu giải quyết ly hôn tại đây: mau-don-yeu-cau-rut-don-ly-hon

Download (DOCX, 12KB)

Bước 2: Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự, sau khi chấp nhận yêu cầu rút đơn ly hôn thuận tình của vợ, chồng, Tòa án sẽ trả lại đơn thuận tình ly hôn cùng với các tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Riêng trong vụ án ly hôn đơn phương, nếu vợ, chồng có yêu cầu rút đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ đình chỉ và xóa tên vụ án đó, trả lại đơn ly hôn đơn phương, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu có yêu cầu.

Đồng thời, Tòa án cũng sẽ sao chụp và lưu lại căn cứ để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Trên đây là thủ tục rút đơn ly hôn chi tiết nhất được Tổng Đài Pháp Luật tổng hợp lại. Nếu muốn được tư vấn giải pháp chi tiết cho trường hợp của bạn, đừng ngần ngại gọi tới hotline 19006174 để được giải đáp nhanh nhất.

Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!

Website: tongdaiphapluat.vn

Hotline: 1900.6174