Sắc thuế là gì? Quy định về sắc thuế mới nhất

Sắc thuế là gì? Thuế là một nguồn thu tài chính chủ yếu của nhà nước ta, thuế cũng được coi như là một công cụ mà nhà nước Việt Nam ta sử dụng để quản lý đất nước. Vậy cụ thể sắc thuế là gì? Hệ thống thuế Việt Nam hiện tại có bao nhiêu sắc thuế? v.v…

Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174.

>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí Sắc thuế là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

sac-thue-la-gi

Xin chào luật sư! Tôi tên Hồng đang sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Tôi muốn tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến sắc thuế.

“Vậy cụ thể luật sư cho tôi hỏi hệ thống thuế Việt Nam ta hiện có bao nhiêu sắc thuế? Để cấu thành nên sắc thuế thì cần những yếu tố gì? v.v…”

Chúng tôi cảm ơn bạn vì đã tin tưởng gửi câu hỏi thắc mắc về cho Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174. Sắc thuế đang là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Sau khi tìm hiểu các quy định hiện hành, đội ngũ tư vấn của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:

 

Sắc thuế là gì?

 

Sắc thuế có thể được hiểu đơn giản như một khoản tiền, hiện vật, hoặc quy định bắt buộc mà mọi tổ chức và cá nhân phải nộp cho Nhà nước trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn thu khác. Đây là một nguồn tài trợ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện các chính sách, dự án và hoạt động khác nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.

Mỗi loại sắc thuế được Nhà nước ban hành với mục tiêu và chức năng riêng, phản ánh rõ ràng các nhu cầu và mục tiêu cụ thể của chính sách thuế. Tuy nhiên, dù có sự đa dạng về mục tiêu, một số mục tiêu chung thường gặp của sắc thuế bao gồm:

– Tài trợ cho ngân sách Nhà nước.

– Điều tiết và kiểm soát hoạt động kinh doanh và sản xuất.

– Thúc đẩy hoặc hạn chế một số hoạt động kinh tế cụ thể.

– Bảo vệ môi trường và các nguồn lực quốc gia.

>>>Sắc thuế là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

 

Hệ thống thuế Việt Nam hiện có bao nhiêu sắc thuế?

 

Hệ thống thuế Việt Nam hiện nay được quy định theo các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, bao gồm những sắc thuế sau:

Thuế thu nhập cá nhân

 

Căn cứ pháp lý theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định như sau: “Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”

Dẫn chiếu Điều 3 Luật này thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

– Thu nhập từ kinh doanh.

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công.

– Thu nhập từ đầu tư vốn.

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

– Thu nhập từ trúng thưởng.

– Thu nhập từ bản quyền.

– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thuế thu nhập doanh nghiệp

 

Căn cứ pháp lý theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này, bao gồm:

– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

– Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Thuế giá trị gia tăng

 

Căn cứ pháp lý theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 quy định như sau: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

Căn cứ pháp lý theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 quy định Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế xuất nhập khẩu

 

Căn cứ pháp lý theo Điều 3 Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2016 quy định về người nộp thuế bao gồm:

– Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

– Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

– Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

– Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế

– Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.

– Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Thuế tài nguyên

 

Căn cứ pháp lý theo Điều 2 Luật thuế tài nguyên năm 2009 quy định về đối tượng chịu thuế bao gồm:

– Khoáng sản kim loại.

– Khoáng sản không kim loại.

– Dầu thô.

– Khí thiên nhiên, khí than.

– Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.

– Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.

– Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.

– Yến sào thiên nhiên.

– Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

>>>Hệ thống thuế Việt Nam hiện có bao nhiêu sắc thuế? Liên hệ ngay 1900.6174

sac-thue-la-gi

Các yếu tố cấu thành một sắc thuế

 

Thuế không chỉ là một yếu tố kinh tế mà còn phản ánh sự tồn tại và sự phát triển của nhà nước. Nó là cơ hội cho nhà nước thu thập nguồn lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ xã hội và kinh tế của mình.

Khi nhà nước còn non trẻ, hình thức thu thuế chủ yếu là hiện vật. Tuy nhiên, với sự tiến bộ của xã hội, việc thu thuế đã trở nên phức tạp và hiện đại hơn, đi kèm với sự phát triển của các quy mô và mục tiêu của nhà nước.

Một sắc thuế được ban hành nhằm đáp ứng các mục tiêu riêng song nhìn chung, mỗi sắc thuế đều được cấu thành bởi các yếu tố sau:

– Tên gọi: Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó. 

Ví dụ:  thuế “giá trị gia tăng” sau mỗi lần chúng được luân chuyển; thuế “thu nhập doanh nghiệp” đánh trên thu nhập của doanh nghiệp; thuế “tiêu thụ đặc biệt” đánh vào việc tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ tăng cho ta thấy loại thuế này chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ đặc biệt được sản xuất hoặc nhập khẩu… 

– Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế: Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp loại thuế này hoặc tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này (đối tượng được miễn nộp thuế) theo quy định của luật thuê.

– Cơ sở thuế: Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tùy theo mục đích và tính chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập nhận được trong kỳ tính thuế của một tổ chức, cá nhân nào đó 

Ví dụ: cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ.

Cơ sở thuế có thể là tổng trị giá hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ nếu là thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ 

Ví dụ: cơ sở tính thuế doanh thu là tổng doanh thu nhận được trong kỳ tính thuế, cơ sở tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.

>>>Các yếu tố cấu thành một sắc thuế là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

 

 Đối tượng nộp thuế

 

– Bao gồm tổ chức và cá nhân tham gia vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ và phải chịu thuế.

– Bao gồm tổ chức và cá nhân khác nhau, đặc biệt là những đơn vị và cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào nước và phải chịu thuế tương ứng.

Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được quy định cụ thể như sau:

– Nghĩa vụ về đăng ký và kê khai: Đối tượng nộp thuế phải tự đăng ký với cơ quan thuế và thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến thuế.

– Nghĩa vụ về thu nộp thuế: Đối tượng nộp thuế phải thực hiện việc tính toán, thu và nộp đúng số thuế phải chịu theo quy định của pháp luật.

– Nghĩa vụ về thực hiện chế độ kế toán: Đối tượng nộp thuế cần thực hiện chế độ kế toán đúng quy định, bao gồm việc lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế và các tài liệu liên quan.

– Nghĩa vụ về hóa đơn, chứng từ: Đối tượng nộp thuế phải xuất hóa đơn, chứng từ liên quan đến các giao dịch kinh doanh của mình đầy đủ, rõ ràng và theo quy định.

– Nghĩa vụ về khai báo và cung cấp thông tin: Đối tượng nộp thuế cần khai báo và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan để hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình tinh và thu thuế.

Mục tiêu của việc quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế không chỉ là để nâng cao ý thức và sự tự giác chấp hành luật thuế của họ, mà còn để đảm bảo việc thực thi luật thuế được thực hiện một cách nghiêm túc, đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý cho việc xử lý các vi phạm liên quan đến thuế, giúp cơ quan thuế kiểm soát và quản lý chặt chẽ, kịp thời việc chấp hành luật thuế.

>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí Sắc thuế là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

sac-thue-la-gi

Mức thuế, thuế suất

 

Mức thuế và thuế suất là hai yếu tố cơ bản quyết định đến việc thu hút đầu tư, điều tiết hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển của ngành nghề, loại sản phẩm. Dưới đây là một phân tích chi tiết về các yếu tố này:

Thuế suất, được xem là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế, thể hiện mức độ điều tiết của Nhà nước đối với cơ sở thuế. Điều này phản ánh quan điểm của Nhà nước về việc khuyến khích hoặc không khuyến khích sự phát triển của các ngành nghề và sản phẩm cụ thể.

Các loại thuế suất

1. Mức thuế cụ thể (tuyệt đối)

Mức thuế này được định bằng một số tiền cụ thể dựa trên cơ sở thuế. Ví dụ, thuế môn bài áp dụng mức 3.000.000 đồng/năm cho cơ sở kinh doanh hạch toán độc lập với mức vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng, trong khi mức thuế cho cơ sở kinh doanh có vốn dưới 2 tỷ đồng là 1.000.000 đồng/năm.

2. Thuế suất nhất định

Thuế suất được xác định bằng tỷ lệ phần trăm áp dụng trên cơ sở thuế, không thay đổi theo quy mô của cơ sở tính thuế. Ví dụ, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế, trong khi thuế tiêu thụ đặc biệt cho dịch vụ như vũ trường, massage, karaoke là 30%.

3. Thuế suất lũy tiến

– Thuế suất lũy tiến từng phần: Biểu thuế này gồm nhiều bậc, mỗi bậc có một mức thuế suất tương ứng. Thuế được tính dựa trên từng bậc thuế và mức thuế suất tương ứng, tổng số thuế phải nộp là tổng của các bậc thuế. Điều này giúp đảm bảo rằng thuế tăng dần theo thu nhập, phản ánh chính xác khả năng đóng góp của đối tượng nộp thuế.

Ưu điểm: Đáp ứng mục tiêu công bằng xã hội theo chiều dọc.

Nhược điểm: Kỹ thuật tính thuế phức tạp.

Ví dụ: Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh, tính theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân.

– Thuế suất lũy tiến toàn phần: Cũng bao gồm nhiều bậc thuế với mức thuế suất tăng dần theo cơ sở tính thuế. Tuy nhiên, số thuế phải nộp được tính bằng cách áp dụng mức thuế suất tương ứng trên toàn bộ cơ sở thuế.

Ưu điểm: Tính toán thuế đơn giản và nhanh chóng hơn so với thuế suất lũy tiến từng phần.

Nhược điểm: Gây ra sự thay đổi đột biến về tổng số thuế phải nộp, không đáp ứng được mục tiêu công bằng xã hội.

4. Biểu thuế

Biểu thuế là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc mức thuế nhất định trong một sắc thuế. Ví dụ: biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, biểu thuế thu nhập cá nhân, biểu thuế tiêu thụ đặc biệt.

5. Chế độ miễn, giảm thuế

Chế độ miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế, cho phép miễn hoặc giảm bớt nghĩa vụ thuế cho các trường hợp đặc biệt. Điều này có thể bao gồm các lý do khách quan như thiên tai, địch hoa hoặc tai nạn bất ngờ, hoặc nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước. Mỗi loại thuế cụ thể đều quy định điều kiện thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế.

Tóm lại, mức thuế và thuế suất đóng một vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế, thu hút đầu tư và định hình ngành nghề, sản phẩm. Việc lựa chọn và thiết lập mức thuế phù hợp sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí Sắc thuế là gì? Liên hệ ngay 1900.6174

Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Sắc thuế” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật về sắc thuế là gì? Hệ thống thuế Việt Nam hiện tại có bao nhiêu sắc thuế? v.v…

Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng Đài Pháp Luật để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp