Hồ sơ, trình tự, thủ tục sang tên xe không chính chủ [2022]

Khi muốn làm thủ tục sang tên hoặc chuyển nhượng xe, các cá nhân cần xác nhận về quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với phương tiện.

Vậy trong trường hợp sang tên xe không chính chủ thì có gặp vấn đề gì không? Các rủi ro có thể xảy ra khi sang tên xe không chính chủ là gì? Tổng đài pháp luật sẽ giúp bạn đọc giải đáp mọi thắc mắc thông qua bài viết dưới đây. Trong trường hợp bạn có bất kỳ câu hỏi nào cần được giải đáp, hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn luật dân sự hỗ trợ miễn phí.

ho-so-thu-tuc-sang-ten-xe-khong-chinh-chu

 

Xe không chính chủ là gì? Xe không chính chủ có sang tên được không?

 

> Luật sư giải đáp về vấn đề sang tên xe không chính chủ. Gọi ngay 1900.6174

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hiện nay, chưa có bất kỳ một văn bản hay quy định nào giải thích rõ ràng về khái niệm “thế nào là xe không chính chủ”. Tuy nhiên, nếu đọc điểm a khoản 4 và điểm I khoản 7 Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì có thể hiểu lỗi không chính chủ là việc chủ phương tiện không làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước mà vẫn thực hiện việc mua bán, tặng cho tài sản đó.

Nguyên nhân dẫn đến việc người dân không tuân thủ quy định này thường xuất phát từ việc thủ tục sang tên phức tạp cộng thêm với các khoản chi phí phát sinh khi làm thủ tục. Ngoài ra, phần lớn các xe không thực hiện việc sang tên thường là các loại xe máy có giá trị thấp, người dân cũng không coi trọng việc thực hiện thủ tục này. Như vậy, nếu các chủ xe không làm thủ tục đăng ký để sang tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe, thì khi giao dịch, chuyển nhượng hoặc được tặng cho thì đều được coi là hành vi trái pháp luật.

Vậy xe không chính chủ có sang tên được không?

Hiện nay, Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: Theo đó, Bộ Công an chỉ cho phép người dân đăng ký, sang tên xe khi không có giấy tờ đến cuối năm 2021.

Khoản 3 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA cũng quy định cụ thể về việc xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều đời chủ nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì sẽ được đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

– Đối chiếu sang Điều 19, có thể thấy, để làm thủ tục sang tên xe ô tô trong cùng tỉnh hoặc sang tên mô tô cùng điểm đăng ký xe, cá nhân cần phải nộp hồ sơ lên Cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý đăng ký xe sẽ xét duyệt và cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe cho các chủ xe.

Sau đó, cơ quan này sẽ gửi thông báo tới người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

Sau 30 ngày kiểm tra mà không phát hiện tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ sẽ tiến hành đăng ký và cấp biển số cho các chủ phương tiện.

– Với ô tô sang tên khác tỉnh và mô tô không cùng điểm đăng ký xe, cá nhân có nhu cầu sẽ nộp hồ sơ lên cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe. Nội dung hồ sơ sẽ bao gồm: Giấy tờ của chủ xe, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe; Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe… Sau đó, Cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe sẽ cấp giấy hẹn sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.

Nếu sau 30 ngày không có tranh chấp, khiếu kiện thì cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Tiếp theo đó, các cá nhân sẽ đăng ký sang tên xe không chính chủ tại cơ quan đăng ký xe nơi cư trú. Cơ quan cảnh sát giao thông sẽ tiến hành kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy đăng ký xe, biển số xe theo đúng quy định.

Người đang sử dụng xe qua nhiều đời chủ mà không có giấy tờ chứng minh thì khi đi đăng ký, sang tên cần đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên; bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ thông tin và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao dịch; kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của luật.

Như vậy, đến cuối năm 2021 thì các cá nhân đang sở hữu xe không chính chủ nhưng đảm bảo được nguồn gốc của phương tiện sẽ vẫn được quyền đăng ký, sang tên xe trong khi thiếu hoặc mất giấy tờ chuyển quyền sở hữu. Bắt đầu từ năm 2022 trở đi thì các chủ xe sẽ không còn được thực hiện việc sang tên, đăng ký xe khi không phải là chủ sở hữu xe nữa.

Trên đây là giải đáp của luật sư về vấn đề xe không chính chủ là gì và có sang tên xe không chính chủ được không. Mọi thắc mắc của bạn về vấn đề này, hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí.

Hồ sơ sang tên xe không chính chủ

 

> Luật sư hướng dẫn chi tiết hồ sơ sang tên xe không chính chủ. Gọi ngay 1900.6174

Để làm thủ tục sang tên xe không chính chủ, các cá nhân, tổ chức cần làm hồ sơ để đăng ký thay đổi, sang tên xe. Hồ sơ này sẽ bao gồm các giấy tờ sau đây:

1.Giấy tờ của chủ xe:

– Nếu chủ xe là người Việt Nam thì phải xuất trình các giấy tờ định dạng cá nhân như: chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: xuất trình chứng minh của công an nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp Trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên.

– Nếu chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam thì phải xuất trình sổ tạm trú/ sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu (còn giá trị sử dụng).

– Trường hợp chủ xe là người nước ngoài thì chia làm 2 trường hợp:

+ Nếu người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thì cần xuất trình giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;

+ Nếu người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam thì phải xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương hoặc thay thế visa.

2.Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01).

3.Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật.

4.Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Trên đây là quy định của pháp luật về hồ sơ sang tên xe không chính chủ. Nếu bạn vẫn chưa nắm rõ về các giấy tờ cần chủ bị trong hồ sơ này, hãy trực tiếp liên hệ tới hotline 1900.6174 để được luật sư giải đáp chi tiết.

ho-so-sang-ten-xe-khong-chinh-chu

 

>> Xem thêm: Mất cavet xe máy làm lại như thế nào? Phí làm lại bao nhiêu?

Trình tự thủ tục sang tên xe không chính chủ

 

> Luật sư giải đáp miễn phí trình tự thủ tục sang tên xe không chính chủ. Gọi ngay 1900.6174

Để tiến hành thủ tục sang tên xe không chính chủ, các chủ xe cần làm theo các trình tự sau:

– Bước 1: Người sử dụng xe chuẩn bị và nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Cá nhân, tổ chức có nhu cầu sang tên xe cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ và hồ sơ như đã nêu ở trên. Sau đó đến cơ quan quản lý hồ sơ để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ và ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của phương tiện đang sử dụng.

–Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.

Trong thời hạn làm việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì công an sẽ trả lại hồ sơ để người yêu cầu hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và đáp ứng đủ điều kiện thì cơ quan tiếp nhận sẽ trao giấy hẹn;

Cơ quan đăng ký xe sẽ gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe và tra cứu dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ.

Về thời hạn và lệ phí:

Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, chi phí sang tên đổi chủ xe máy được quy định như sau:

+ Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký kèm biển số: chi phí là 50.000 đồng/lần/xe.

+ Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký không kèm theo biển số: chi phí là 30.000 đồng/lần/xe.

Trên đây là trình tự thủ tục sang tên xe không chính chủ. Để được luật sư hướng dẫn chi tiết và kỹ càng hơn về thủ tục này, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174.

>> Xem thêm: Chi phí sang tên đổi chủ xe ô tô hết bao nhiêu theo quy định

Một số câu hỏi thường gặp về sang tên xe máy không chính chủ

mot-so-cau-hoi-ve-sang-ten-xe-khong-chinh-chu

Có được đăng ký sang tên xe máy không chính chủ online không?

 

Anh Quang Trung (Hà Tĩnh) có câu hỏi như sau:

Chào các Luật sư! Tôi có một người anh ruột hiện đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài. Do ít khi về Việt Nam nên giờ anh đang có ý định làm hồ sơ để sang tên chiếc xe máy đang để ở nhà cho tôi. Tuy nhiên, theo như tôi biết thì chiếc xe này không phải là do anh tôi đứng tên mà là của một người khác. Vậy bây giờ nếu anh tôi đang ở nước ngoài thì có thể đăng ký sang tên chiếc xe đó cho tôi qua hình thức online được không ạ? Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Luật sư hướng dẫn miễn phí đăng ký sang tên xe không chính chủ online. Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào Quang Trung. Tổng đài pháp luật xin cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến cho các luật sư của chúng tôi. Về vấn đề đăng ký sang tên xe không chính chủ online, chúng tôi xin giải đáp như sau:

Hiện nay, trên thực tế cũng có rất nhiều trường hợp người sử dụng xe không chính chủ muốn làm thủ tục sang tên cho người khác. Tuy nhiên, do những lý do khách quan khác nhau mà các cá nhân không thể làm trực tiếp mà bắt buộc phải thông qua hình thức trực tuyến. Nắm bắt được thực trạng đó, pháp luật hiện hành đã cho phép người dân có thể tiến hành thủ tục sang tên xe không chính chủ qua hình thức trực tuyến.

Để làm thủ tục sang tên xe không chính chủ online, bạn có thể tham khảo một trong hai cách sau đây:

Cách 1: Đăng ký sang tên tại Cổng Dịch vụ công quốc gia

– Bước 1: Tìm kiếm Cổng dịch vụ công trên các trang thông tin chính thống hoặc trên các website. Sau đó tiến hành đăng nhập hoặc đăng ký (trong trường hợp chưa có tài khoản).

– Bước 2: Sau khi vào được trang web, giao diện sẽ hiện lên các dịch vụ mà người dùng cần tra cứu. Tại đây, bạn sẽ điền đầy đủ các thông tin được yêu cầu, sau đó nhấn vào phần “Tra cứu thông tin xe”.

–Bước 3: Sau khi vào được mục “Tra cứu thông tin”, bạn tiếp tục điền những thông tin cần cung cấp như:

+ Số seri kiểm định chất lượng (là số trên tem của phiếu kiểm tra chất lượng).

+ Mã hồ sơ lệ phí trước bạ.

– Bước 3: Kiểm tra thông tin.

Sau khi đăng nhập và điền đầy đủ thông tin, bạn cần kiểm tra, rà soát lại các thông tin vừa điền bao gồm: địa chỉ, số điện thoại di động, các thông tin về thuế, thông tin về phương tiện…

– Bước 4: Sau khi cung cấp đầy đủ các thông tin, bạn nhấn vào phần “xác nhận” rồi chọn “Đăng ký”.

– Bước 5: Sau khi đăng ký xong, bạn sẽ mang xe cũng như các giấy tờ liên quan đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe.

Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị để mang đi gồm:

+ Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn.

+ Giấy đăng ký xe.

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, chứng từ lệ phí trước bạ: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, biên lai, ủy nhiệm chi hoặc mã hồ sơ lệ phí trước bạ điện tử; chứng từ nguồn gốc của xe, bao gồm: Phiếu kiểm định chất lượng hoặc Quyết định xe tịch thu sung quỹ nhà nước (xe tịch thu sung quỹ),…

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe sẽ kiểm tra hồ sơ và tình trạng thực tế của phương tiện, sau đó hướng dẫn chủ xe chọn biển số xe để đăng ký.

– Bước 6: Đến nhận giấy hẹn, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.

Cách 2. Đăng ký tại Website của Cục Cảnh sát giao thông vận tải

– Bước 1: Truy cập vào trang chủ của Bộ Công an – Cục Cảnh sát giao thông

– Bước 2: Tại đây, giao diện sẽ hiện ra các tiêu đề để người sử dụng lựa chọn, bao gồm. Bạn chọn vào phần “Đăng ký, khai báo xe”, tiếp đó chọn “Sang tên, di chuyển xe ngoài tỉnh”. Tại đây, bạn cần điền những thông tin được yêu cầu, bao gồm:

+ Loại phương tiện đi lại.

+ Địa điểm đăng ký xe.

+ Các thông tin của chủ xe:

Đối với cá nhân: cung cấp đầy đủ họ tên, năm sinh, số chứng minh thư hoặc căn cước công dân, hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ, số điện thoại, email.

Đối với tổ chức: cung cấp tên tổ chức/doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở; năm thành lập, số điện thoại/máy bàn, email của người đại diện hoặc email của doanh nghiệp.

– Bước 3: Kiểm tra lại thông tin và nhấn vào phần “Đăng ký”.

– Bước 4: Mang phương tiện và hồ sơ đăng ký xe đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký xe.

– Bước 5: Đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký để nhận giấy hẹn, nộp các lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.

Trên đây là phần tư vấn chi tiết về thủ tục đăng ký sang tên xe không chính chủ qua hình thức trực tuyến. Để nắm vững hơn về thủ tục này, bạn hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để nhận được sự tư vấn kỹ càng hơn từ luật sư.

>> Xem thêm: Thủ tục làm lại giấy tờ xe cho ô tô – xe máy mới nhất năm 2022

Xe không chính chủ lưu thông trên đường bị xử phạt như thế nào?

 

Anh Văn Tiến (Hải Dương) có câu hỏi như sau:

Xin chào luật sư. Tôi hiện đang là sinh viên năm 2 của trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tháng vừa rồi, mẹ có gửi chiếc xe máy lên Hà Nội cho tôi tiện đi học. Sau đó vài hôm, tôi có sử dụng chiếc xe đó để đi tới trường. Tuy nhiên khi đang tham gia giao thông, tôi bị cảnh sát gọi vào kiểm tra và lập biên bản với lỗi “Xe không chính chủ”. Vậy luật sư cho tôi hỏi: xe không chính chủ khi lưu thông trên đường thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Xe không chính chủ lưu thông trên đường có bị xử phạt không? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào Văn Tiến, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Về vấn đề xe không chính chủ lưu thông trên đường có bị xử phạt không, đội ngũ luật sư của Tổng đài pháp luật xin giải đáp như sau:

Theo quy định của luật giao thông đường bộ hiện hành thì hành vi lưu thông trên đường mà không có giấy tờ xe sẽ bị xử phạt trong các trường hợp sau đây:

Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm sẽ được thực hiện qua 2 cách sau:

– Thứ nhất, qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông;

– Thứ hai, qua công tác đăng ký xe.

Như vậy, nếu người dân đang lưu thông trên đường mà bị cảnh sát giao thông kiểm tra thì chỉ cần xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ dưới đây mà không bị xử phạt về lỗi không sang tên xe dù tên trên giấy tờ đăng ký xe và căn cước công dân hoặc chứng minh thư của người điều khiển và chủ phương tiện là khác nhau:

+ Căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân.

+ Giấy đăng ký xe.

+ Bằng lái xe.

+ Bảo hiểm bắt buộc dành cho xe máy hoặc xe ô tô.

Thông qua công tác điều tra, giải quyết các vụ án về tai nạn giao thông, qua công tác đăng ký xe, nếu các cơ quan có thẩm quyền phát hiện tổ chức, cá nhân không sang tên xe theo đúng quy định thì bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng – 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định của pháp luật khi mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng – 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Do đó, nếu bạn di chuyển trên đường bằng xe không chính chủ thì có thể bị xử phạt hành chính từ 400.000 – 600.000 đồng. Để tránh trường hợp bị xử phạt vi phạm khi đang tham gia giao thông trên đường, bạn nên đi đăng ký sang tên xe không chính chủ theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là giải đáp của luật sư về mức phạt khi điều khiến xe không sang tên chính chủ. Trong trường hợp bạn còn bất kỳ câu hỏi nào, hãy gọi ngay tới hotline 1900.6174 để được luật sư tư vấn miễn phí.

>> Xem thêm: Đi xe không chính chủ phạt bao nhiêu? Mượn xe bị phạt không?

Sang tên xe không chính chủ khi không liên hệ được với chủ cũ

 

Anh Đình Hoàng (Hà Nam) có câu hỏi như sau:

Xin chào Luật sư, em mới lên Hà Nội được 6 tháng và làm việc tại đây được 3 tháng. Sau một thời gian làm việc và tích góp, em quyết định sẽ sử dụng số tiền đó để đi mua xe máy.

Do số tiền không quá nhiều nên em chỉ mua xe tại cửa hàng bán xe cũ. Tuy nhiên khi em yêu cầu chủ cửa hàng làm thủ tục sang tên xe không chính chủ giúp em thì người ta nói xe này là mua lại từ một bên khác từ khá lâu nên giờ không còn giữ liên lạc.

Vậy luật sư cho em hỏi: trong trường hợp em muốn sang tên chiếc xe này nhưng không liên hệ được với chủ cũ thì phải làm thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp em. Em xin cảm ơn.

 

>> Hướng dẫn cách sang tên xe không chính chủ khi không liên hệ được với chủ cũ. Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào Đình Hoàng! Cảm ơn bạn đã dành sự tin tưởng và gửi câu hỏi về tổng đài của chúng tôi. Về vấn đề sang tên xe không chính chủ khi không liên lạc được với chủ cũ, chúng tôi xin giải đáp như sau:

Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc sang tên xe không chính chủ, đăng ký sang tên xe máy đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người cần được tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định.

Để có thể thực hiện được thủ tục sang tên xe máy mà không cần chủ cũ, bạn cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ xin sang tên bao gồm những giấy tờ sau:

Đối với hồ sơ sang tên xe thì bao gồm các giấy tờ sau:

– Các loại giấy tờ của chủ xe bao gồm:

+ Nếu chủ xe là người Việt Nam thì phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân còn thời hạn hoặc sổ hộ khẩu.

+ Nếu chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng về Việt Nam sinh sống, làm việc thì cần xuất trình sổ tạm trú/ sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc những giấy tờ khác có giá trị tương đương.

+ Nếu chủ xe là người nước ngoài: nếu người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thì cần phải có: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng); Nếu người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam thì phải xuất trình thị thực (visa) có thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương với visa.

– Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Đối với hồ sơ đăng ký sang tên xe thì bao gồm những giấy tờ sau:

– Giấy tờ của chủ xe bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật;

+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với các trường hợp đăng ký khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Trình tự, thủ tục sang tên xe máy khi không liên hệ được với chủ cũ

Sau khi đã biết rõ về hồ sơ cần chuẩn bị khi sang tên xe không cần chủ cũ thì bạn cần tiến tiến hành việc sang tên xe vắng chủ theo các bước, quy trình như sau:

– Bước 1: Người sử dụng xe cần chuẩn bị nộp hồ sơ như trên để gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ và ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe.

– Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:

+ Khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy đã đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành xét duyệt và trao giấy hẹn. Trong trường hợp xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ trả hồ sơ về và yêu cầu bổ sung thông tin cần thiết;

+ Sau khi xét duyệt xong hồ sơ, phía cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ

– Bước 3: Đóng phí và lệ phí

Theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, các chi phí để làm thủ tục sang tên cho xe máy được quy định như sau:

+ Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký kèm biển số: chi phí là 50.000 đồng/lần/xe

+ Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký không kèm theo biển số: chi phí là 30.000 đồng/lần/xe
Một số chi phí khác, …

– Bước 4: Nhận kết quả

Sau khi hết thời hạn quy định trong giấy hẹn, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra thông báo và trả kết quả cho người đăng ký.

Do đó, trong trường hợp không liên hệ được với chủ cũ để làm thủ tục sang tên xe thì bạn cần phải làm theo trình tự thủ tục như đã nêu ở trên. Trong quá trình thực hiện, nếu bạn có băn khoăn hay thắc mắc nào, hãy gọi ngay tới Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ giải đáp.

>> Xem thêm: Mua xe máy cũ có cần sang tên không? – Thủ tục sang tên xe máy cũ mới nhất năm 2022

Trên đây là những thông tin tư vấn của Tổng đài pháp luật liên quan đến vấn đề sang tên xe không chính chủ và các tình huống xoay quanh. Trong quá trình tìm hiểu, nếu các bạn gặp bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ tư vấn miễn phí từ đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi.