Thủ tục sang tên xe máy cần giấy tờ gì? Chi phí làm thủ tục sang tên xe máy là bao nhiêu? Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cùng bạn tìm hiểu rõ hơn về thủ tục sang tên xe máy theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được kết nối với Luật sư uy tín, có trình độ chuyên môn cao và lắng nghe tư vấn chi tiết nhất!
Sang tên xe máy cần giấy tờ gì?
>> Tư vấn nhanh chóng sang tên xe máy cần giấy tờ gì, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã để lại câu hỏi cho chúng tôi về vấn đề sang tên xe máy cần giấy tờ gì? Luật sư đưa ra tư vấn cho anh như sau:
Ngày 01/01/2020 vừa qua, Nghị định 100/2019/NĐ–CP đã chính thức có hiệu lực. Theo đó, nghị định này đã tăng mạnh với mức xử phạt với lỗi “xe không chính chủ”, tức là không đăng ký sang tên khi mua, bán chuyển nhượng xe. Nhằm hỗ trợ bạn đọc nắm được các giấy tờ khi sang tên xe máy, Tổng đài pháp luật chúng tôi xin giải đáp thắc mắc cho quý bạn đọc như sau:
Giấy tờ cần chuẩn bị để mua bán, sang tên xe máy
Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần phải chuẩn bị sẵn một số giấy tờ như sau:
Bên bán chuẩn bị các giấy tờ:
– Giấy tờ xe bản chính;
– CMND/ thẻ căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
– Giấy giới thiệu đăng ký kết hôn của bên bán nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh trường hợp phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Nếu không thể tự mình tiến hành thực hiện việc mua bán xe, người bán xe này có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng hợp đồng uỷ quyền.
Trình tự, thủ tục như sau:
– Bước 1: Lập hợp đồng ủy quyền và công chứng hợp đồng ủy quyền tại phường xã hoặc văn phòng công chứng.
– Bước 2: Người được ủy quyền thực hiện lập hợp đồng mua bán với bên mua.
Bên mua chuẩn bị các giấy tờ như:
– CMND/ thẻ căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
Hợp đồng mua bán xe
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hợp đồng mua bán xe phải có chữ ký của cả 2 bên mua, bán. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 58/2020/TT–BCA quy định cần phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, tặng, cho xe.
Căn cứ theo Công văn số 3956/BTP–HTQTCT, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực, cụ thể như sau:
Trường hợp xe máy chuyên dùng: UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, tặng, cho, xe thực hiện các thủ tục chứng thực phải có chữ ký của người bán, tặng, cho xe.
Trường hợp xe máy của cá nhân: Người bán, tặng, cho xe máy có quyền lựa chọn nơi công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại UBND xã/phường hoặc các văn phòng công chứng được cấp phép hoặc chứng thực có chữ ký trên Giấy bán, tặng, cho xe đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Nếu người dân lựa chọn hình thức chứng thực có chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thẩm quyền, quy trình, thủ tục thực hiện như công chứng, chứng thực chữ ký trên Giấy bán, tặng, cho xe chuyên dùng nêu ở trên.
Mọi thắc mắc về thủ tục sang tên xe máy cần giấy tờ gì, vui lòng để lại câu hỏi qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc liên hệ trực tiếp đường dây nóng 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Bao nhiêu tuổi được đứng tên xe máy – Tư vấn luật giao thông 24/7
Thủ tục sang tên xe máy
Thủ tục sang tên xe máy cũ cùng tỉnh
>> Tư vấn thủ tục sang tên xe máy cũ cùng tỉnh nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của anh về thủ tục sang tên xe máy cần giấy tờ gì và thực hiện như thế nào và đưa ra phản hồi như sau:
Thủ tục sang tên xe máy là một vấn đề được rất nhiều người dân quan tâm tìm hiểu khi họ có nhu cầu mua bán xe cũ. Đây cũng là một giao dịch khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên đa số người dân thường chỉ mua bán qua lời nói, giấy viết tay mà không biết đến thủ tục sang tên đổi chủ xe máy. Để làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi xin giải thích rõ vấn đề thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh như sau:
Bước 1: Nộp giấy đăng ký sang tên xe cho cơ quan có thẩm quyền
Người bán, tặng, cho xe máy trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến cơ quan Công an cấp huyện để ghi Giấy đăng ký xe máy. Mẫu giấy này được áp dụng trên toàn quốc và tất cả các loại xe máy được lưu hành trên thị trường.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe máy cũ cùng tỉnh
Người mua, người được tặng, cho xe cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như sau:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành căn cứ theo Thông tư số 58/2020/TT–BCA;
– Giấy chuyển quyền sở hữu xe (giấy bán, tặng, cho xe của cá nhân có công chứng hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe);
– Chứng từ lệ phí trước bạ xe máy;
– Giấy tờ của chủ xe máy.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở cơ quan Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục sang tên xe ở đó).
Nếu anh còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến thủ tục sang tên xe máy cần giấy tờ gì hoặc chi phí sang tên xe máy theo quy định của pháp luật hiện nay, hãy nhấc máy lên và gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ kịp thời!
>> Xem thêm: Không có giấy phép lái xe phạt bao nhiêu – Quy định năm 2022
Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy
Anh Kiên (Bình Dương) có câu hỏi:
“Xin chào Luật sư, tôi xin hỏi như sau: Con tôi năm nay vừa thi đậu đại học. Để khuyến khích tinh thần cho cháu và phục vụ cho việc đi lại sau này nên tôi đã mua cho cháu một chiếc xe máy cũ của một người hàng xóm. Hiện tại tôi muốn tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cho cháu thì tôi phải làm như thế nào? Cảm ơn Luật sư!”
>> Tư vấn thủ tục sang tên đổi chủ xe máy nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh! Nội dung thắc mắc trong câu hỏi của anh được Luật sư nghiên cứu và tư vấn như sau:
Việc mua bán xe máy cũ hiện nay rất dễ dàng, đơn giản, diễn ra tương đối phổ biến trên thị trường mua bán xe tại Việt Nam. Tuy nhiên rất nhiều trường hợp người mua và người bán chỉ mua bán qua miệng, hoặc giấy viết tay. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc mua bán xe cũ phải làm thủ tục sang tên đổi chủ xe máy.
Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 58/2020/TT–BCA quy định rõ ràng, chi tiết về việc trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành như sau:
“Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe máy
1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:
a) Chủ xe máy nộp giấy tờ theo quy định căn cứ tại Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe máy kiểm tra hồ sơ và thực tế xe máy đầy đủ đúng quy định;
c) Hướng dẫn chủ xe máy bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe máy;
d) Chủ xe máy nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe máy, nộp lệ phí đăng ký xe máy và nhận biển số;
đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe máy hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe máy theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên đổi chủ xe máy:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, tặng, cho, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe máy thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe máy trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe máy và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, tặng, cho phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe máy nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe máy (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe máy) và xuất trình giấy tờ của chủ xe máy theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên.
Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên đổi chủ trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
Trường hợp xe di chuyển đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có giấy quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Như vậy, khi cá nhân, tổ chức muốn tặng, cho, mua bán, chuyển nhượng xe máy thuộc sở hữu của mình cho cá nhân, tổ chức khác thì chủ sở hữu mới phải bắt buộc tiến hành thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ sở hữu.
Mọi thắc mắc về thủ tục sang tên đổi chủ xe máy hoặc sang tên xe máy cần giấy tờ gì, vui lòng liên hệ qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất!
>> Xem thêm: Lỗi không mang bằng lái xe máy phạt bao nhiêu tiền?
Thủ tục đăng ký sang tên xe máy khác tỉnh như thế nào?
>> Tư vấn thủ tục đăng ký sang tên xe máy khác tỉnh, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin cảm ơn chị Thúy đã sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý và đặt câu hỏi về Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi. Về vấn đề cần tư vấn của chị, Luật sư đã nghiên cứu, xem xét và đưa ra các nhận định tư vấn như sau:
Trong các trường hợp mua bán xe khác tỉnh của chị , thì chị cần phải thực hiện theo thủ tục được quy định chi tiết tại Thông tư số 58/2020/TT–BCA của Bộ Công an như sau:
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển,tặng, cho phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe máy thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe máy trên hệ thống đăng ký xe máy , cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe máy và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, tặng, cho phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe máy nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định căn cứ tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định căn cứ tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên.
Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
Trường hợp di chuyển đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có giấy quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên đổi chủ xe cũ: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe đã qua sử dụng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe : Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định căn cứ tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ như sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ về vấn đề gì hoặc cần hỗ trợ tư vấn pháp lý về thủ tục sang tên xe máy cần giấy tờ gì, chị vui lòng liên hệ ngay số 1900.6174 để được luật sư Tổng Đài Pháp Luật giải đáp.
>> Xem thêm: Mua xe mới bao lâu thì có biển số? Thủ tục đăng ký như thế nào?
Thủ tục sang tên xe máy khi không có hợp đồng công chứng
>> Tư vấn thủ tục sang tên xe máy cần giấy tờ gì khi không có hợp đồng công chứng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị! Về vấn đề thủ tục sang tên xe máy cần giấy tờ gì khi không có hợp đồng công chứng, Luật sư đã xem xét và giải đáp cho chị như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 19, Thông tư số 58/2020/TT–BCA quy định về việc giải quyết đăng ký sang tên đổi chủ xe đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì đối với việc đăng ký sang tên đổi chủ xe trong cùng tỉnh như sau:
Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều
9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Tuy nhiên, Giấy bán, tặng, cho xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, tặng, cho xe theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực (căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư số 58/2020/TT–BCA). Mà trong trường hợp của chị, người bán xe kia chỉ chịu đi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán xe của hai bên nếu chị giao 4 triệu cho người đó.
Nếu chị không đồng ý thì chị có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu do không tuân thủ các quy định về hình thức theo căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự 2015 sau:
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm các quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản này không đúng quy định của pháp luật hiện hành mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm các quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên trong giao dịch dân sự không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Khi tòa án có thẩm quyền đã tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu thì Giao dịch dân sự vô hiệu đó không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là tư vấn của Luật sư về thủ tục sang tên xe máy cần giấy tờ gì khi không có hợp đồng công chứng. Nếu chị còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến vấn đề này, nhanh tay liên hệ đến hotline 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Xe không gương phạt bao nhiêu theo quy định pháp luật 2022?
Chi phí sang tên xe máy
>> Tư vấn chính xác chi phí sang tên xe máy, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh! Chúc anh một ngày tốt lành! Luật sư giải đáp thắc mắc của anh như sau:
Trên thực tế có rất nhiều trường hợp, việc đi xe không chính chủ đã khiến cho chính người điều khiển xe bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên thực tiễn rất nhiều người không muốn làm sang tên đổi chủ xe máy bởi những thủ tục phức tạp và cũng như họ không biết chi phí sang tên đổi chủ xe máy hết bao nhiêu tiền?
Lệ phí trước bạ khi mua xe máy cũ
Căn cứ theo Điều 5 và Điều 7 Nghị định số 140/2016/NĐ–CP, để sang tên đổi chủ khi mua xe máy cũ, phải nộp lệ phí trước bạ với mức như sau:
STT | Thời gian đã sử dụng | Giá trị còn lại so với xe mới |
1 | Trong 01 năm | 90% |
2 | Từ trên 01 đến 03 năm | 70% |
3 | Từ trên 03 đến 06 năm | 50% |
4 | Từ trên 06 đến 10 năm | 30% |
5 | Trên 10 năm | 20% |
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%
Trong đó, để xác định được giá tính lệ phí trước bạ xe cũ cần biết giá tính lệ phí trước bạ khi mua mới sau đó nhân (x) với % chất lượng còn lại theo công thức sau:
Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại
– Về giá trị tài sản mới: quy định tại Quyết định 618/QĐ–BTC 2019 (sửa đổi bởi Quyết định 1112/QĐ–BTC 2019, Quyết định 2064/QĐ–BTC 2019, Quyết định 452/QĐ–BTC 2020, Quyết định 1238/QĐ–BTC 2020).
Lưu ý: Nghị định 20/2019/NĐ–CP quy định với các xe máy chưa có trong bảng giá để tính lệ phí trước bạ thì thực hiện như sau:
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Ví dụ:
Nếu anh/chị mua 1 chiếc xe Vision đã sản xuất được 04 năm. Nay khi tính lệ phí trước bạ, anh/chị cần xác định những thông tin sau:
– Giá trị tài sản mới của xe theo Quyết định 618 năm 2019 là 50 triệu đồng.
– Phần trăm chất lượng còn lại: đối chiếu với bảng, sử dụng được 5 năm thì phần trăm giá trị còn lại là 50%.
Như vậy:
Giá tính lệ phí trước bạ = 50 triệu đồng x 50% = 25 triệu đồng.
=> Lệ phí trước bạ = 25 triệu đồng x 1% = 250.000 đồng.
Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận, biển số xe
Khi sang tên xe máy cũ, anh cũng phải thanh toán lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận, biển số xe.
Hiện nay, lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận, biển số được quy định rõ ràng chi tiết tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC. Theo đó, lệ phí này là 50.000 trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới đối với khu vực có mức thu cao đó, cụ thể:
STT | Chi tiêu | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
1 | Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống | 500.000 đồng – 01 triệu đồng | 200.000 đồng | 50.000 đồng |
2 | Trị giá trên 15 – 40 triệu đồng | 01 – 02 triệu đồng | 400.000 đồng | 50.000 đồng |
3 | Trị giá trên 40 triệu đồng | 02 – 04 triệu đồng | 800.000 đồng | 50.000 đồng |
Trong đó, khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ 2 thành phố trên), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Chẳng hạn, nếu bạn ở thành phố Hà Nam, anh sẽ phải nộp lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhân, biển số xe của xe Vision là 400.000 đồng (khu vực II). Nếu bạn ở huyện Phủ Lý thì mức nộp chỉ còn 50.000 đồng vì thuộc khu vực III.
Trên đây là phí sang tên xe máy cũ theo quy định mới nhất. Như vậy, phí này thực ra không cao, đặc biệt người dân sống ở khu vực các huyện không thuộc Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế, bạn nên sang tên đổi chủ xe để giấy tờ đứng tên mình tránh các rắc rối về sau. Đặc biệt, hết năm 2021 là thời điểm cuối cùng được giải quyết thủ tục đăng ký, sang tên xe đã qua nhiều đời chủ mà thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu (theo Thông tư 58/2020/TT–BCA).
Nếu anh còn có vướng mắc nào liên quan đến chi phí sang tên xe máy, có thể gửi câu hỏi cho chúng tôi để qua hotline 1900.6174 để được Luật sư uy tín, dày dặn kinh nghiệm tư vấn trọn vẹn nhất!
>> Xem thêm: Lỗi không xi nhan phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất 2022
Một số câu hỏi liên quan đến sang tên xe máy cần những giấy tờ gì?
Đăng ký sang tên xe mô tô cũ thực hiện như thế nào?
>> Tư vấn thủ tục đăng ký sang tên xe mô tô cũ nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh! Với thắc mắc của anh về thủ tục đăng ký xe cần những giấy tờ gì, Luật sư đưa ra tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư số 58/2020/TT–BCA quy định:
Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Căn cứ theo quy định trên để biết trường hợp thời hạn của mình là bao nhiêu ngày.
Theo quy định tại khoản 3, điều 19, Thông tư 58/2020/TT–BCA quy định về đăng ký xe thì trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe là:
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.
Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Như vậy, theo quy định tại điều luật trên, thì trong thời hạn chờ cơ quan đăng ký xe trả giấy tờ đăng ký thì với giấy hẹn mà cơ quan đăng ký xe anh hoàn toàn có quyền lưu thông mà không cần phải lo lắng bị xử phạt.
Mọi vướng mắc về thủ tục đăng ký sang tên xe mô tô cũ hoặc sang tên xe máy cần giấy tờ gì, vui lòng liên hệ trực tiếp với bộ phận Luật sư tư vấn pháp lý trực tuyến qua tổng đài 1900.6174 để nhận được tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Đi sai làn đường phạt bao nhiêu theo quy định năm 2022?
Mất giấy tờ xe có sang tên xe máy được không?
Em gái tôi là một công nhân may của một công ty X. Trong thời gian làm việc ở đây, em gái tôi có mua một chiếc xe wave của một chị đồng nghiệp làm cùng để tiện đi lại. Nhưng do bên phía chị đồng nghiệp kia sơ suất đã làm mất giấy tờ xe.
>> Tư vấn thủ tục sang tên xe máy khi bị mất giấy tờ xe, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị! Với thắc mắc của chị về thủ tục sang tên xe máy cần giấy tờ gì trong trường hợp mất giấy tờ xe, Luật sư giải đáp cho chị như sau:
Kể từ ngày 01/01/2017, việc người điều khiển phương tiện xe máy không chính chủ sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Luật Giao Thông hiện hành. Chính vì thế, việc sang tên đổi chủ cho xe máy là một việc đáng lưu ý dành cho những người có nhu cầu mua xe cũ.
“Giấy tờ xe” mà người dân hay gọi là “Giấy chứng nhận đăng ký xe”, đây là một loại giấy tờ quan trọng bắt buộc phải có trong mọi tập hồ sơ khi làm sang tên đổi chủ dù ở trong trường hợp nào (cùng tỉnh, khác tỉnh, qua một chủ, qua nhiều chủ…).
Tuy nhiên trong trường hợp giấy tờ xe bị mất hoặc thất lạc thì phải làm thế nào?
Căn cứ theo Thông tư số 15/2014 của Bộ Công an quy định, trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký xe, người đi đăng ký phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
Những thủ tục còn lại thực hiện tương tự các trường hợp khác.
Trên đây là tư vấn của Luật sư về vấn đề sang tên xe máy cần giấy tờ gì và thủ tục sang tên xe máy nhanh chóng nhất. Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng hoặc bạn có thêm bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan, hãy gọi ngay đến hotline của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ – tư vấn chi tiết trong thời gian ngắn nhất!
Trân trọng!