Sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung – Hướng dẫn chi tiết

Trước và trong thời kỳ kết hôn, nhiều cặp vợ chồng vẫn có những phần tài sản riêng của chính mình. Tuy nhiên sau một thời gian chung sống, họ lại có mong muốn sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung. Để hiểu rõ những quy định về vấn đề này, trong bài viết sau, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho bạn những quy định về văn bản và thủ tục sáp nhập tài sản riêng của vợ hay chồng vào tài sản riêng. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ trực tiếp qua số hotline 1900.6174 để được các Luật sư giải đáp chi tiết!

 

co-duoc-sap-nhap-tai-san-rieng-thanh-tai-san-chung-khong
Có được sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung không?

 

Quy định về tài sản riêng của vợ chồng

 

>> Tư vấn miễn phí về tài sản riêng của vợ chồng, gọi ngay 1900.6174 

Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau: 

– Thứ nhất, tài sản mỗi bên vợ, chồng hình thành trước thời kỳ kết hôn;

– Thứ hai, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng do được thừa kế, tặng cho riêng.

– Thứ ba, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia riêng rõ ràng khi phân chia tài sản chung và các tài sản riêng khác theo quy định…

Các tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

 Quyền sở hữu trí tuệ, tài sản riêng của một bên vợ chồng là quyền tài sản đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ mà họ tạo ra hoặc chiếm hữu theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

Tài sản có được theo quyết định của Tòa án hoặc theo bản án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu riêng.

Các khoản trợ cấp, ưu đãi có được trong thời kỳ hôn nhân được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; và các quyền tài sản khác mà gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

– Thứ tư, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của một bên

Theo đó, tất cả tài sản, hoa lợi, lợi tức hình thành, phát sinh trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp từ tài sản riêng trên đều là tài sản riêng của một bên vợ, chồng.

Như vậy, tài sản riêng của vợ chồng là tài sản mà người đó có được trước thời kỳ hôn nhân và trong thời kỳ hôn nhân (được tặng cho riêng, được hình thành từ tài sản riêng, các khoản trợ cấp, ưu đãi riêng,…) mà chưa thực hiện sáp nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Trong quá trình những nội dung tư vấn trên, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!

>> Xem thêm: Tài sản chung của vợ chồng được chia khi nào? Tư vấn miễn phí

 

Có thể sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung không?

 

Chị Thanh Hằng (Hà Nam) có câu hỏi:

“Tôi kết hôn năm 2022. Trước khi kết hôn tôi có được bố tặng cho riêng một mảnh đất rộng 84m2 và một khoản tiền tích góp được khi đi làm. Sau khi kết hôn, tôi có cho thuê lại ngôi nhà để làm mặt bằng kinh doanh. Hiện tại, tôi muốn sáp nhập tài sản riêng của mình là quyền sử dụng đất của mảnh đất trên vào khối tài sản chung của vợ chồng có được không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Tư vấn miễn phí về việc sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung, gọi ngay 1900.6174 

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:

Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Với những vấn đề mà chị đang thắc mắc, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra phần giải đáp như sau:

Tài sản riêng của một bên vợ chồng là tài sản mà họ có được trước thời kỳ hôn nhân hoặc trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định là tài sản riêng. Tài sản riêng của một người có toàn quyền quyết định trong đó có quyền sáp nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền chiếm hữu, định đoạt, tài sản riêng của một bên vợ chồng: Theo đó căn cứ khoản 1 Điều này, vợ chồng có quyền sáp nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng.

Theo đó, khi muốn chuyển tài sản riêng vào khối tài sản chung của hai vợ chồng cần phải thực hiện các thủ tục để nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Căn cứ tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc nhập tài sản riêng của một bên vợ, chồng vào khối tài sản chung:

– Thứ nhất, việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung phải dựa trên sự tự nguyện theo thoả thuận của hai vợ chồng.

– Thứ hai, tuỳ từng loại tài sản (động sản, bất động sản, tài sản có giá trị cao, tài sản phải đăng ký,…) được nhập vào khối tài sản chung mà phải thực hiện các thủ tục theo hình thức nhất định theo quy định của pháp luật. Nếu không tuân thủ các điều kiện về hình thức thì không có hiệu lực pháp lý của việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

– Thứ ba, sau khi đã nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung, mọi nghĩa vụ liên quan tới tài sản riêng đã nhập sẽ được thanh toán bằng khối tài sản chung của vợ chồng.

Đối với trường hợp tài sản nhập vào khối tài sản chung là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định với các mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đã được đăng ký mà thực hiện nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động kể từ ngày có thoả thuận giữa vợ chồng trong thời hạn 30 ngày phải thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền:

“h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng sáp nhập thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của cả vợ và chồng;”

Như vậy, theo thông tin chị Hằng cung cấp, chị có thể sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung là quyền sử dụng đất của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng.

Như vậy, pháp luật có quy định cụ thể về việc nhập tài sản riêng thành tài sản chung. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do là tài sản đặc thù cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày từ ngày hai vợ chồng thoả thuận về việc nhập tài sản là quyền sử dụng đất vào khối tài sản chung. Nếu chị gặp khó khăn trong quá trình sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!

>> Xem thêm: Sổ đỏ đứng tên vợ là tài sản chung hay riêng? Tư vấn miễn phí

 

van-ban-thoa-thuan-sap-nhap-tai-san-rieng-thanh-tai-san-chung
Văn bản thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung

 

Thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung

 

Mẫu văn bản thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung

 

>> Hướng dẫn viết văn bản thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung, gọi ngay 1900.6174

Dưới đây là mẫu văn bản thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng:

Download (DOCX, 18KB)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VĂN BẢN THỎA THUẬN

NHẬP TÀI SẢN RIÊNG THÀNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

 

Hôm nay, ngày…../…./….., 

Tại………………………….. , chúng tôi gồm:

Bên thứ nhất (sau đây còn gọi là bên A): Ông………, sinh năm ….., Căn cước công dân số……… do ……… cấp ngày …./…./…., đăng ký hộ khẩu thường trú tại:……

Bên thứ hai (sau đây còn gọi là bên B): Bà………, sinh năm ….., Căn cước công dân số……… do ……… cấp ngày …./…./…., đăng ký hộ khẩu thường trú tại:……

Ông …….. và bà ……. hiện đang là vợ chồng theo Giấy chứng nhận kết hôn số …, quyển số … do UBND phường/xã/thị trấn…cấp ngày….

Chúng tôi tự nguyện lập và ký văn bản thỏa thuận này để thực hiện việc nhập tài sản riêng thành tài sản chung theo những nội dung như sau:

ĐIỀU 1. TÀI SẢN THỎA THUẬN

Tài sản thỏa thuận trong văn bản là quyền sở hữu/ sử dụng toàn bộ ngôi nhà và thửa đất tại địa chỉ: …….thuộc quyền sở hữu/ sử dụng của cá nhân Bên A theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” số…..; Số vào sổ cấp GCN: ….., do ……..cấp ngày …./…/……. Thực trạng nhà ở, đất ở cụ thể như sau:

A, Thửa đất:

– Thửa đất số: ……. – Tờ bản đồ số: ……

– Diện tích sử dụng: ……

– Hình thức sử dụng: 

+ Sử dụng riêng: ……..

+ Sử dụng chung: ……

– Mục đích sử dụng: ……

– Thời hạn sử dụng: …

Ghi chú:…

B, Nhà ở:

– Diện tích xây dựng: ……

– Diện tích sàn: ………

– Kết cấu: ………

– Số tầng: ……

ĐIỀU 2. NỘI DUNG THỎA THUẬN

Bên A và Bên B cùng thỏa thuận và đồng ý việc: Bên A (ông ……….) Tự nguyện nhập tài sản riêng nêu tại điều 1 vào khối tài sản chung của vợ chồng với Bên B (bà….), để hai bên cùng có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với tài sản.

Kể từ ngày lập văn bản này, Bên A/ Bên B có quyền và nghĩa vụ thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản đứng tên ông ………bà ………, đối với ngôi nhà và thửa đất tại địa chỉ: …………… (nêu tại điều 1), tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật. Việc đăng ký quyền sở hữu/ sử dụng tài sản do các bên tự thoả thuận thực hiện và chịu trách nhiệm trước Pháp luật.

ĐIỀU 3. NGHĨA VỤ NỘP PHÍ, LỆ PHÍ

Các khoản phí và lệ phí liên quan đến văn bản thỏa thuận này do hai bên cùng chịu trách nhiệm nộp bao gồm:

Phí, thù lao công chứng văn bản này do bà/ông …nộp;

Bà/Ông …có nghĩa vụ nộp toàn bộ các khoản phí, lệ phí, thuế (nếu có) có liên quan đến việc đăng ký sang tên…nêu trên theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 4. CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

Những thông tin về nhân thân và tài sản ghi trong văn bản thỏa thuận này là đúng sự thật;

Văn bản thỏa thuận này do chúng tôi lập hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc hay lừa dối và không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của ai.

Tại thời điểm giao kết văn bản thỏa thuận này: …nêu trên không có bất cứ tranh chấp hoặc bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án và không bị ràng buộc hoặc hạn chế quyền chuyển dịch bởi: Thế chấp, nhận đặt cọc, bán, hứa bán, cho thuê, cho mượn, trao đổi, tặng cho, kê khai làm vốn của doanh nghiệp…

Thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã ghi trong văn bản này.

ĐIỀU 5. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản thỏa thuận này;

Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm được ký kết và thực hiện công chứng. Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ Văn bản thỏa thuận này chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản, có chứng nhận của …………….., và phải được lập trước khi hai bên được cơ quan chức năng đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của Pháp luật;

Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu rõ các quyền lợi, nghĩa vụ và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên.

BÊN THỨ NHẤT (BÊN A)     

 

BÊN THỨ HAI (BÊN B)

 

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

 

Trên đây là mẫu văn bản thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chúng mà bạn có thể tham khảo khi sáp nhập tài sản riêng. Trong quá trình viết, nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!

>> Xem thêm: Tài sản trước hôn nhân chia như thế nào? – Tư vấn chi tiết

Thủ tục thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung

 

>> Thủ tục thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung như thế nào? Gọi ngay 1900.6174 

Để sáp nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng cần thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Vợ chồng cùng nhau ký vào văn bản thỏa thuận chuyển tài riêng của một bên thành tài chung của vợ chồng

Vợ chồng cần thỏa thuận với nhau về các tài sản riêng sáp nhập vào khối tài sản chung (nêu rõ tên, số lượng,.. Của tài sản)

Sau đó thực hiện lập văn bản thỏa thuận nhập tài sản tại tổ chức hành nghề công chứng bao gồm: văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Hồ sơ cần chuẩn bị để lập thỏa thuận bao gồm các giấy tờ sau: 

– Thứ nhất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ/sổ hồng) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp; 

– Thứ hai, giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng

– Thứ ba, các giấy tờ tùy thân của vợ chồng như: căn cước công dân…, sổ hộ khẩu 

– Thứ tư, các giấy tờ khác nếu được công chứng viên/người có thẩm quyền chứng thực đề nghị.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cần liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện thủ tục chứng thực thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng.

Công chứng viên có trách nhiệm giải thích các điều khoản mà người yêu cầu chứng thực đề nghị giải thích trước khi ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản thỏa thuận.

Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký biến động, sang tên tại cơ quan có thẩm quyền

Hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên đối với trường hợp nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

– Thứ nhất, văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng thành tài sản chung đã được chứng thực ở bước 1 (bản chính);

– Thứ hai, các giấy tờ tùy thân, sổ hộ khẩu, sổ đỏ, giấy chứng nhận kết hôn.

Thủ tục sang tên được tiến hành như đối với thủ tục mua bán/chuyển nhượng đất đai thông thường;

Sau đó thực hiện thủ tục đăng ký biến động/sang tên tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, để hoàn tất thủ tục sáp nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung cần phải lập văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng thành khối tài sản chung tại uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc văn phòng công chứng. Sau đó người có yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký biến động hoặc sang tên để hoàn tất thủ tục nhập tài sản vào tài sản chung. Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, nếu bạn cần hỗ trợ hoàn thiện bất kỳ loại giấy tờ nào, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!

>> Xem thêm: Sổ tiết kiệm là tài sản chung hay riêng? Phân chia tài sản là sổ tiết kiệm như thế nào?

thu-tuc-thoa-thuan-sap-nhap-tai-san-rieng-thanh-tai-san-chung
Thủ tục sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung

 

Có cần công chứng mẫu văn bản thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung không?

 

>> Văn bảo thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung có cần công chứng không? Gọi ngay 1900.6174

Do tài sản riêng là tài sản mà vợ, chồng có toàn quyền quyết định, tự định đoạt, sử dụng và có quyền quyết định nhập hay không nhập khối tài sản riêng đó vào tài sản chung vợ, chồng. Do đó, việc sáp nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào khối tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận sáp nhập có công chứng, chứng thực của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền tương ứng. 

Có 02 trường hợp nhập tài sản riêng của một bên vợ chồng vào khối tài sản chung vợ chồng như sau:

– Trường hợp nhập tài sản trước khi kết hôn (thỏa ước về tài sản trước khi kết hôn): Hình thức này được quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 với quy định là thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Do đó, thỏa thuận chỉ có hiệu lực trước khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn và bằng hình thức văn bản có công chứng, chứng thực của tổ chức, cơ quan có thẩm quyền.

– Trường hợp nhập tài sản sau khi đăng ký kết hôn: Hình thức này là thỏa thuận nhập tài riêng vào khối tài sản chung vợ chồng. Đối với tài sản đất đai do có đặc thù là tài sản đặc biệt có giá trị lớn nên pháp luật có quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định các loại hợp đồng chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thừa kế phải thực hiện công chứng, chứng thực.

Như vậy, thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung xác lập chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn thì phải được công chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận, còn sau khi vợ chồng đã đăng kết hôn thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

Như vậy trên đây là những tư vấn của đội ngũ Luật sư về việc công chứng văn bản thỏa thuận sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, bạn hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho anh/chị những thông tin vấn đề sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung và các vấn đề xoay quanh. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ Luật sư!