Sổ đỏ có mấy loại năm 2024? Giá trị pháp lý của sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ có mấy loại? Sổ đỏ là một tài liệu pháp lý quan trọng, được người dân sử dụng để chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất và nhà ở. Đây là một trong những giấy tờ có giá trị vô cùng quan trọng trong việc xác định chủ quyền đối với một mảnh đất. Trong quá trình mua bán, chuyển nhượng, kế thừa, hoặc thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản.

Sổ đỏ đóng vai trò quan trọng như một bằng chứng về quyền sở hữu và quyền sử dụng hợp pháp của người sở hữu đất. Nó chứa đựng những thông tin chi tiết về đất đai, nhà cửa, diện tích, vị trí, hình dạng của mảnh đất, và tên của người sở hữu hoặc các bên liên quan. Vậy Sổ đỏ có mấy loại? Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Pháp Luật xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí có những loại sổ đỏ nào? liên hệ ngay 1900.6174

so-do-co-may-loai

Sổ đỏ có mấy loại – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mấy loại?

 Sổ đỏ là gì? Giá trị pháp lý của sổ đỏ?

Sổ đỏ là một loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thường được sử dụng trong các khu vực ngoài đô thị (nông thôn). Việc cấp Sổ đỏ được quy định cụ thể trong Nghị định số 60-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính.

Sổ đỏ có màu sắc đỏ đậm và thường do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng đất. Loại đất được cấp theo Sổ đỏ rất đa dạng, bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất để xây dựng nhà ở thuộc khu vực nông thôn.

Sổ đỏ thường được cấp cho hộ gia đình, đặc biệt là khi liên quan đến các loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp. Trong trường hợp này, khi thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất, như chuyển nhượng, thừa kế hay các giao dịch khác, cần phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong hộ gia đình đó, đủ 18 tuổi trở lên và có tên trong Sổ hộ khẩu.

Khác biệt quan trọng giữa Sổ đỏ và Sổ hồng nằm ở việc xác thực chữ ký trong các giao dịch liên quan đến đất đai. Trong trường hợp Sổ đỏ, các giao dịch yêu cầu chữ ký của tất cả các thành viên trong hộ gia đình, trong khi đó, với Sổ hồng, chỉ cần chữ ký của người hoặc những người đứng tên trên giấy chứng nhận đó.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí có những loại sổ đỏ nào? Liên hệ ngay 1900.6174

Sổ hồng là gì? Giá trị pháp lý của sổ hồng

Sổ hồng là một tài liệu quan trọng được sử dụng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại các khu vực đô thị, bao gồm nội thành, nội thị xã và thị trấn. Quy trình cấp Sổ hồng được quy định tại Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.

Sổ hồng là một giấy chứng nhận chi tiết, hiển thị đầy đủ thông tin về quyền sử dụng đất (bao gồm số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng…) và quyền sở hữu nhà ở (bao gồm diện tích xây dựng, số tầng, kết cấu nhà, diện tích sử dụng chung và riêng). Điều này giúp xác định rõ ràng và chính xác quyền lợi của chủ sở hữu đối với tài sản này.

Sổ hồng thường có màu hồng nhạt và được cấp bởi Ủy ban nhân dân tỉnh. Tuy nhiên, để đẩy nhanh tiến độ cấp Sổ hồng, pháp luật cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân quận, thị xã trong khu vực mà họ quản lý để cấp Sổ hồng cho chủ sở hữu.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí sổ hồng là gì? liên hệ ngay 1900.6174

Sổ xanh

Sổ xanh là một cuốn sổ có bìa màu xanh da trời, là chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp được cấp bởi Lâm trường – một cơ sở sản xuất chuyên gây trồng và khai thác rừng – cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng.

Loại sổ này thường được dùng để xác nhận quyền sử dụng đất trong các khu vực Lâm trường, nơi người dân được ủy quyền để thực hiện các hoạt động liên quan đến khai thác và trồng rừng. Sổ xanh cung cấp thông tin chi tiết về đất đai được sử dụng cho mục đích này, bao gồm diện tích, vị trí, số thửa, số tờ bản đồ và các quy định về thời hạn sử dụng đất.

Tuy nhiên, loại sổ này thường có thời hạn, được coi như một hình thức cho thuê đất.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí sổ xanh là gì? liên hệ ngay 1900.6174

Sổ trắng là gì? Sổ trắng có giá trị gì?

“Sổ trắng” là một loại giấy tờ quan trọng được cấp theo quy định tại Nghị định 02-CP ngày 04/01/1979 của Hội đồng Chính phủ về ban hành điều lệ thống nhất quản lý nhà cửa ở các thành phố, thị xã và thị trấn, cùng với Pháp lệnh nhà ở ngày 26/3/1991 của Hội đồng Nhà nước. Sổ trắng được sử dụng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong đó diện tích đất được cấp căn cứ vào hồ sơ và các giấy tờ liên quan của người sử dụng đất, được xác nhận bởi UBND xã, phường, UBND huyện hoặc thị xã.

Khi cấp Sổ trắng, diện tích đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là thể hiện hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận. Từ đó, diện tích đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà có thể xem là chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.

Hiện nay, Sổ trắng có rất nhiều loại khác nhau, bao gồm những loại được cấp trước ngày 30/4/1975 với văn tự đoạn mại bất động sản, bằng khoán điền thổ; và những loại được cấp sau ngày 30/4/1975 với các giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận hoặc quyết định của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở.

Theo Nghị định 84/2007/NĐ-CP, ban hành ngày 25 tháng 5 năm 2007, kể từ ngày 1-1-2008, những loại giấy trắng liên quan đến quyền sở hữu nhà và đất sẽ phải được chuyển đổi sang giấy hồng hoặc giấy đỏ nếu muốn tiến hành giao dịch.

so-do-co-may-loai

Các loại giấy trắng hiện tại chỉ là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà mà không có thông tin diện tích đất khuôn viên được ghi rõ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, diện tích đất khuôn viên đã được gắn liền với quyền sở hữu nhà. Do đó, để công nhận đầy đủ quyền sử dụng đất, các loại giấy trắng này sẽ được chuyển đổi sang giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất mới (giấy hồng hoặc giấy đỏ).

Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền định rõ và cụ thể về việc “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng pháp luật, nhiều địa phương đã thừa nhận và coi “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người dân.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí sổ trắng là gì? liên hệ ngay 1900.6174

Phân biệt sổ đỏ cấp cho hộ gia đình và sổ đỏ cấp cho cá nhân

* Khái niệm

Sổ đỏ cấp cho Hộ gia đình:

– Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Điều kiện quan trọng để được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và nhận chuyển quyền sử dụng đất là thành viên trong hộ gia đình đó phải đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được cấp quyền sử dụng đất.

– Để trở thành thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, người đó phải thỏa mãn hai điều kiện quan trọng:

– Đầu tiên, phải tồn tại một trong những mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc nuôi dưỡng được quy định và công nhận bởi pháp luật về hôn nhân và gia đình. Điều này bao gồm việc là vợ chồng, con cái cùng cha mẹ, con nuôi hay người được nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.

– Thứ hai, họ đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm hộ gia đình được giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. 

Sổ đỏ cấp cho Cá nhân:

– Cá nhân sử dụng đất là những người có đủ điều kiện và được Nhà nước ủy quyền để sử dụng đất thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua các thủ tục và phương thức quy định bởi pháp luật.

– Cá nhân có thể nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc chuyển đổi quyền sử dụng đất với người khác.

* Thông tin ghi nhận tại bìa sổ đỏ

Sổ đỏ cấp cho Hộ gia đình:

– Đầu tiên, tại bìa sổ đỏ, sẽ ghi rõ thông tin về “Hộ gia đình, gồm ông” hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”, nhằm xác định chủ hộ gia đình là ai. Sau đó, sẽ ghi rõ họ tên và năm sinh của chủ hộ gia đình, cùng với tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình. Thông tin này giúp xác định người chủ sở hữu đất và quyền lợi của họ đối với tài sản đó. Ngoài ra, địa chỉ thường trú của hộ gia đình cũng sẽ được ghi chính xác để tiện việc liên lạc và quản lý.

– Trong trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình, thì sổ đỏ sẽ ghi thông tin về người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung. 

– Nếu chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình, thì sổ đỏ sẽ ghi rõ thông tin về cả họ tên và năm sinh của người vợ hoặc chồng đó. 

Sổ đỏ cấp cho Cá nhân:

Thông tin ghi nhận tại bìa sổ đỏ là các thông tin quan trọng nhằm xác định và xác thực danh tính của chủ sở hữu đất, bao gồm Ông hoặc Bà, họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú.

* Điều kiện chuyển nhượng

Sổ đỏ cấp cho Hộ gia đình:

Người chuyển nhượng phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013, đồng thời đảm bảo sự đồng thuận và đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình liên quan, đặc biệt là những người có đủ tuổi thành niên và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Sổ đỏ cấp cho Cá nhân:

Quyền sử dụng đất là quyền riêng tư của người đứng tên trong Sổ đỏ, cho phép họ tự do quyết định và thực hiện các giao dịch liên quan đến đất. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch, người sở hữu cần tuân thủ các điều kiện được quy định tại Điều 188 của Luật đất đai 2013.

>>>Chuyên viên tư vấn cách Phân biệt sổ đỏ cấp cho hộ gia đình và sổ đỏ cấp cho cá nhân, liên hệ ngay 1900.6174

Sổ đỏ và sổ hồng sổ nào quan trọng hơn?

Vào ngày 10/12/2009, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy định việc thống nhất hai loại giấy trên thành “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo một mẫu thống nhất và áp dụng trên toàn quốc cho mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” được xác định là loại giấy chứng nhận dành riêng cho những người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một mẫu thống nhất trên toàn quốc.

Tuy nhiên, các “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”, “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở” đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý và không cần phải chuyển đổi sang “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Tuy nhiên, trong trường hợp có nhu cầu cấp đổi, những người đã được cấp “Giấy chứng nhận” trước ngày 10/12/2009 có thể chuyển đổi sang “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” theo quy định pháp luật hiện hành.

>>>Sổ đỏ và sổ hồng sổ nào quan trọng hơn? liên hệ ngay 1900.6174

Điều kiện để được cấp sổ đỏ

Theo các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 của Điều 100 trong Luật đất đai năm 2013, có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, một số trường hợp sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất và có một trong các loại giấy tờ quy định tại điều này, tuy trên giấy tờ đó ghi tên của người khác, nhưng đính kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, tuy nhiên trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật chưa được thực hiện và đất đó không có tranh chấp thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp hộ gia đình và cá nhân đã được xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thông qua các văn bản pháp lý như bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã thực hiện thi hành. Khi đã có những văn bản chính thức này, hộ gia đình và cá nhân đó sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác nhận quyền lợi đối với mảnh đất và tài sản gắn liền với nó.

Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo khoản e trong Điều 1 sẽ được quy định chi tiết tại Điều 15 của Thông tư số 02/2015/BTNMT. Dưới đây là chi tiết các loại giấy tờ được quy định tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/BTNMT:

– Bằng khoán điền thổ: Đây là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất có tính chất vĩnh viễn do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của chế độ cũ. Nó xác nhận quyền sở hữu đất và giấy tờ này bao gồm thông tin chi tiết về diện tích đất, vị trí và các thông tin liên quan khác.

– Văn tự đoạn mãi bất động sản: Đây là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và đất ở do cơ quan thuộc chế độ cũ cấp. Nó ghi chép thông tin về việc sử dụng nhà ở và đất ở của người sử dụng, bao gồm thông tin về diện tích và vị trí của nhà ở và đất ở.

– Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở: Đây là các văn tự, giấy tờ chứng nhận việc mua bán, tặng cho, đổi nhà ở hoặc thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở, có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

– Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở: Đây là các bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng nhà ở, có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

– Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc: Đây là các giấy phép cấp cho việc xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ.

– Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ: Đây là các bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành, liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng nhà ở hoặc đất ở.

– Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở: Ngoài các giấy tờ nêu trên, còn có các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở và đất ở, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận. Các loại giấy tờ này được cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy định.

so-do-co-may-loai

>>>Xem thêm: Diện tích đất ở trong sổ đỏ quy định theo Luật Đất đai 2013

Các giấy tờ khác liên quan đến quyền sử dụng đất, được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai, có hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và bao gồm những loại sau đây:

– Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980: Đây là những giấy tờ có tính chất lịch sử về quyền sử dụng đất, được lập trước ngày 18/12/1980 và thường sử dụng để chứng minh quyền sử dụng đất của người dân.

Giấy tờ đăng ký ruộng đất: Bao gồm các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ. Các giấy tờ này bao gồm:

– Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp.

– Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập.

– Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

– Các giấy tờ liên quan đến di dân và tái định cư: Bao gồm dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh: Đây là các giấy tờ liên quan đến việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có). Những giấy tờ này xác nhận quyền sử dụng đất của người lao động trong các cơ sở nông nghiệp và lâm nghiệp quốc doanh.

– Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở và công trình: Đây là các giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước. Những giấy tờ này xác nhận quyền sở hữu của chủ nhà hoặc công trình đó.

– Giấy tờ tạm giao đất: Đây là các giấy tờ liên quan đến việc tạm giao đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận. Những giấy tờ này liên quan đến việc sử dụng đất tạm thời trong thời gian nhất định.

– Giấy tờ giao đất cho cơ quan, tổ chức để xây dựng nhà ở: Đây là các giấy tờ liên quan đến việc cơ quan nhà nước giao đất cho cơ quan, tổ chức để xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân viên. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng, giấy tờ này xác nhận quyền sử dụng đất cho việc xây dựng nhà ở.

– Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh: Điều này áp dụng trong trường hợp bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó. Bản sao giấy tờ này sẽ được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh để làm căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất của gia đình bạn.

– Căn cứ vào các quy định của pháp luật đã được trình bày, nếu gia đình bạn có một trong các giấy tờ nêu trên (kể cả giấy tờ đó mang tên ông, bà của bạn) thì bạn đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp gia đình bạn không có một trong các giấy tờ nêu trên, thì bạn phải thuộc một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Bạn đang sử dụng đất và thời điểm sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai này có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2014) và bạn có hộ khẩu thường trú tại địa phương, đồng thời bạn trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Trong trường hợp này, bạn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Sau đó, bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Bạn đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai. Hiện tại, bạn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận rằng đất bạn sử dụng không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với khu vực đó. Trong trường hợp này, bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp trên, bạn nên liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị thực hiện các thủ tục và điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật.

>>>Điều kiện để được cấp sổ đỏ, liên hệ ngay 1900.6174

Các trường hợp không được cấp sổ đỏ?

Theo Điều 19 của Nghị định 43/2014/CP, nội dung này quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Đất Đai mới được Chính phủ ban hành. Theo quy định này, sẽ có 7 trường hợp mà người dân sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm:

Trường hợp 1: Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Điều này áp dụng cho những trường hợp đất nông nghiệp được giao cho mục tiêu quốc phòng, an ninh, xây dựng cơ bản, đường sắt, đường bộ, công viên, vườn hoa, trường học, bệnh viện, khu chức năng công cộng và các mục tiêu quốc lộ khác.

Trường hợp 2: Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Trường hợp 3: Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. Điều này áp dụng cho các trường hợp đất được giao cho các cơ quan, tổ chức quản lý nông nghiệp, lâm nghiệp và đất trong các khu vực có chức năng đặc biệt về bảo tồn, phát triển lâm sản.

Trường hợp 4: Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này áp dụng cho những trường hợp không đáp ứng các điều kiện về diện tích đất, mục đích sử dụng đất, không đủ vốn đầu tư xây dựng nhà ở hoặc không thực hiện đúng các quy định pháp luật về sử dụng đất.

Trường hợp 5: Người sử dụng đất có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này áp dụng cho những trường hợp mà cơ quan nhà nước đã quyết định thu hồi đất vì mục đích công cộng, quy hoạch phát triển, xây dựng hạ tầng quốc lộ, hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, hay cho các dự án quan trọng của địa phương.

Trường hợp 6: Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng và mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. Điều này áp dụng cho các tổ chức, UBND xã có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các công trình hạ tầng công cộng, các dự án quan trọng nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng và không mục đích kinh doanh.

Trường hợp 7: Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. Điều này áp dụng cho những trường hợp như hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã thủy sản, các tổ chức xã hội, các đơn vị dân cư nhằm quản lý, sử dụng đất trong việc thực hiện quy hoạch, phát triển kinh tế – xã hội và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

Ngoài ra, còn có một số trường hợp cá biệt khác có thể tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để hiểu rõ hơn về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

>>> Các trường hợp không được cấp sổ đỏ? liên hệ ngay 1900.6174

Trên đây là toàn bộ thông tin về Sổ đỏ có mấy loại mà Đội ngũ luật sư của Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp