Thu hồi đất nông nghiệp theo quy định pháp luật như thế nào?

Thu hồi đất nông nghiệp theo quy định pháp luật như thế nào? Quy định về việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đai nông nghiệp? Đất nuôi trồng thủy sản khi thu hồi có được bồi thường không? Tất cả những thắc mắc trên sẽ được giải đáp ngay trong bài viết dưới đây. Bên cạnh đó, nếu bạn còn vướng mắc nào liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng từ các luật sư. 

>> Thu hồi đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật? Luật sư tư vấn 1900.6174

thu-hoi-dat-nong-nghiep

Thu hồi đất nông nghiệp theo quy định pháp luật

 

Bác Tiến (Lâm Đồng) có câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp: Gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp rộng khoảng 100m2 để trồng cà phê. Tuy nhiên 2 năm nay nhà tôi có chuyển đi làm ăn xa nên mảnh vườn này không được sử dụng đến nữa.

Hiện nay, tôi có nhận được thông báo của xã là mảnh đất của nhà tôi sẽ bị thu hồi vì nó vi phạm pháp luật về sử dụng đất đai. Vì vậy  muốn hỏi, theo như quy định hiện hành về thu hồi đất nông nghiệp thì trường hợp này của gia đình tôi có đúng là sẽ bị thu hồi đất hay không?

Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Thu hồi đất nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai 2013? Luật sư tư vấn 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bác, cảm ơn bác đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn tại Tổng đài pháp luật. Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bác, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

* Thứ nhất, theo như quy định hiện nay của Luật đất đai 2013 thì nhà nước quyết định thu hồi đất trong 3 trường hợp, cụ thể như sau:

+ Thu hồi đất vì mục đích sử dụng cho quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng;

+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai;

+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thời hạn sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất và thu hồi khi đất có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.

Các trường hợp nêu trên được quy định cụ thể tại các điều 61, điều 62, điều 64 và điều 65 của Luật đất đai 2013. Theo đó Nhà nước chỉ thu hồi đất nếu thuộc vào 3 trường hợp được nêu trên.

* Thứ hai, theo quy định của luật Đất đai hiện nay thì đất bỏ hoang không sử dụng trong thời gian dài sẽ được coi là vi phạm pháp luật đất đai và sẽ bị thu hồi.

Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

“1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;”

Theo đó, đất nông nghiệp bị bỏ hoang có thể thuộc trường hợp bị thu hồi đất nếu như không được sử dụng trong khoảng thời gian như luật định cụ thể: không được sử dụng liên tục trong 12 tháng đối với cây hàng năm và không được sử dụng trong 18 tháng liên tục đối với cây lâu năm, đối với đất rừng thì thời hạn này là 24 tháng liên tục.

* Thứ ba, theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo như quy định trên thì Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện sẽ là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp.

* Thứ tư, quy trình thu hồi đất nông nghiệp sẽ được tiến hành như sau:

– Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh thì trình tự thủ tục sẽ được tiến hành theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013.

– Các trường hợp còn lại thì trình tự thủ tục sẽ được tiến hành theo trình tự thủ tục thu hồi đất đai chung, cụ thể như sau:

+ Bước 1: Thông báo thu hồi đất nông nghiệp cho người sử dụng đất

+ Bước 2: Khảo sát, điều tra, kiểm đếm và đo đạc

UBND cấp xã và người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong hoạt động khảo sát, kiểm đếm, đo đạc và điều tra.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày vận động và thuyết phục nếu người sử dụng đất không phối hợp thì chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

+ Bước 3: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Ở bước này thì UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến về phương án theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất bị thu hồi. Việc lấy ý kiến phải được lập thành văn bản và có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện của UBMTTQVN và đại diện những người bị thu hồi đất.

+ Bước 4: Quyết định thu hồi, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

UBND cấp tỉnh/ UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất nông nghiệp, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

UBND cấp tỉnh/ UBND cấp huyện có trách nhiệm làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt tại trụ sở UBND xã và nơi sinh hoạt chung của khu dân cư, gửi quyết định đến từng người dân có đất bị thu hồi.

Trong trường hợp người có đất bị thu hồi không chấp nhận bàn giao thì sau 10 ngày thuyết phục và vận động UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất nông nghiệp theo quy định.

+ Bước 5: Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Đất đai 2013. Bên cạnh đó, việc cưỡng chế cần phải được tiến hành vào giờ hành chính, công khai, khách quan, dân chủ đảm bảo an toàn, trật tự và phù hợp với quy định của pháp luật.

Quay trở lại với vấn đề của bác Tiến, do gia đình bác không sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất trong thời gian 2 năm nên việc Nhà nước thu hồi đất là hoàn toàn đúng với quy định của luật. Trong trường hợp này, mảnh đất bị thu hồi là do vi phạm pháp luật đất đai về sử dụng đất nên gia đình bác sẽ không được bồi thường theo quy định.

Ngoài ra, nếu bác còn thắc mắc về quy định thu hồi đất nông nghiệp, hãy liên hệ ngay đến Tổng đài pháp luật theo số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp từ phía luật sư.

>> Xem thêm: Quyền sử dụng đất là gì? Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất?

Điều kiện để được bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất khi bị thu hồi

 

Anh Dương (Hải Dương) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi muốn hỏi về vấn đề đất đai như sau: Gia đình tôi có một mảnh đất vườn trồng cây ăn quả và ao nuôi cá (mảnh đất này nhà tôi được khoán để sản xuất nông nghiệp). Cách đây mấy tháng, nhà tôi có đầu tư tiền để cải tạo đất vườn và lấp ao để tăng diện tích trồng trọt.

Nay gia đình tôi nhận được thông báo là nhà nước đã có quyết định thu hồi mảnh đất này. Vậy luật sư cho tôi hỏi là nếu như đất này bị thu hồi thì gia đình tôi có được hỗ trợ bồi thường chi phí đầu tư cải tạo đất không?

Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Điều kiện để được bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất khi bị thu hồi? Luật sư giải đáp 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Dương, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Tổng đài pháp luật. Sau khi tìm hiểu trường hợp của anh, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 76 Luật đất đai 2013 quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi thu hồi đất như sau:

“1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng đất có đất bị thu hồi thuộc vào các trường hợp quy định tại Điều 76 Luật đất đai 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.

Thứ hai, tại khoản 2 điều 3 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP có quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nhằm mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng, cụ thể như sau:

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm bị thu hồi đất vẫn còn chưa thu hồi hết. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm như sau:

+ Chi phí san lấp mặt bằng

+ Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ, chống xói mòn, thau chua rửa mặn, … đối với đất nông nghiệp

+ Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.

+ Các chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng của loại đất đó.

Thứ ba, về điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được quy định như sau:

+ Phải có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh thì UBND tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư;

+ Chi phí đầu tư vào đất không được có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước

Ngoài ra, chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất và được xác định theo đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp mảnh đất của người sử dụng đất thuộc vào các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nêu trên thì sẽ được bồi thường về phần chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.

Đối với trường hợp của gia đình anh thì sẽ được nhận bồi thường về khoản chi phí san lấp mặt bằng và cải tạo đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, gia đình anh cần có những giấy tờ chứng minh các khoản chi phí này theo quy định khi yêu cầu phía Nhà nước bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Nếu anh còn thắc mắc về điều kiện để được bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất khi bị thu hồi, hãy liên hệ ngay đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ các luật sư.

>> Xem thêm: Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng không? Thủ tục như thế nào?

Quy định về việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

 

Chị Trang (Thái Bình) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp như sau: Gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp ở gần mặt đường. Mảnh đất này có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện tại, Nhà nước có quyết định thu hồi mảnh đất này để mở rộng diện tích mặt đường.

Tôi có nghe những người hàng xóm nói khi thu hồi đất thì sẽ được Nhà nước bồi thường một khoản tiền. Vì vậy, tôi muốn hỏi thông tin này có đúng không? Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?
Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị, cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Tổng đài pháp luật. Đối với câu hỏi của chị, chúng tôi đã đưa ra trả lời như sau:

Theo như quy định của Luật đất đai 2013, nhà nước chỉ bồi thường khi thu hồi đất đối với các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận; đất sử dụng không phải là đất trả tiền thuê hàng năm.

+ Đất của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng không phải đất do Nhà nước giao, cho thuế; có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.

Việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được thực hiện thông qua hai hình thức sau:

+ Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi;

+ Trường hợp không có đất để đền bù thì sẽ đền bù bằng một khoản tiền tương đương với giá trị sử dụng của mảnh đất tại thời điểm thu hồi và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương.

Nguyên tắc bồi thường là đảm bảo công bằng, dân chủ, khách quan, công khai, kịp thời và đúng với quy định của pháp luật.

Theo đó, nếu như mảnh đất mà nhà chị đang sở hữu đáp ứng được đầy đủ các quy định về điều kiện được nhận đền bù và không thuộc vào một trong các trường hợp không được bồi thường thì gia đình chị sẽ được Nhà nước bồi thường theo quy định về bồi thường đất nông nghiệp khi thu hồi đất được quy định tại Điều 77 Luật đất đai 2013.

Ngoài ra, nếu chị còn thắc mắc về quy định bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật theo đường dây nóng 1900.6174 để được nhận sự tư vấn nhanh chóng từ luật sư.

boi-thuong-khi-nha-nuoc-thu-hoi-dat-nong-nghiep

 

 

Một số câu hỏi tình huống liên quan đến thu hồi đất nông nghiệp

Đất nuôi trồng thủy sản khi thu hồi có được bồi thường không?

 

Chị Huyền (Nghệ An) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp như sau: Gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp dùng để nuôi trồng thủy sản được chính quyền xã cho thuê đất trả tiền hàng năm. Hợp đồng này có thời hạn là từ năm 2010 đến 2025 và mỗi năm gia đình tôi sẽ phải trả tiền thuê một lần.

Đến năm 2021, phía xã có thông báo là UBND tỉnh có quyết định thu hồi đất này để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, tôi không nắm rõ các quy định về thu hồi đất nông nghiệp theo quy định pháp luật. Vì vậy, tôi muốn hỏi, đối với thời hạn thuê đất còn lại thì gia đình tôi có được đền bù không?

Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Đất nuôi trồng thủy sản khi thu hồi có được bồi thường không? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Huyền, cảm ơn chị tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Tổng đài pháp luật. Sau khi nghiên cứu về vấn đề của gia đình chị, chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:

Trong trường hợp, mảnh đất này là mảnh đất thuộc quỹ đất công ích của xã và nhà chị có được cho thuê trả tiền hàng năm mà phải thu hồi thì UBND xã sẽ có nghĩa vụ hoàn lại số tiền mà gia đình chị đã trả tiền thuê nhưng chưa sử dụng hết.

Đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai 2013 thì khi nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì sẽ thực hiện bồi thường theo quy định sau:

“a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định.”

Như vậy, theo như quy định hiện nay, nếu trường hợp gia đình chị đã đóng tiền cho năm 2021 mà chưa sử dụng hết thời gian đã nộp tiền thì sẽ được phía UBND xã chi trả lại số tiền tương ứng với phần thời gian chưa sử dụng đó. Ngoài ra, nếu gia định chị đang nuôi trồng thủy sản đã đến thời kỳ thu hoạch rồi mà bị thu hồi sẽ không được bồi thường đối với vật nuôi là thủy sản.

Trường hợp chưa đến thời kỳ thu hoạch mà phải thu hoạch sớm hoặc trường hợp di chuyển được thì sẽ được Nhà nước bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển hoặc thiệt hại do phải thu hoạch sớm gây ra.
Ngoài ra, nếu chị còn thắc mắc về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn từ các luật sư.

 

Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp nào?

 

Anh Vĩnh (Tuyên Quang) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn như sau: Gia đình tôi có một mảnh đất mặt đường đang trồng cây ăn quả đã được cấp giấy chứng nhận đầy đủ.

Hiện nay, tôi thấy xã thông báo UBND cấp tỉnh đã có quyết định thu hồi mảnh đất này để xây dựng sân vận động chung của xã. Tuy nhiên, tôi chưa nắm rõ trường hợp nào thì thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng. Vì vậy, tôi muốn hỏi luật sư, trong trường hợp này, quyết định của UBND tỉnh có đúng không?

Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Sau khi xem xét vấn đề của anh, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Theo quy định Điều 62 Luật Đất đai 2013 về các trường hợp thu đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia cụ thể như sau:

+ Khi thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất

+ Khi thực hiện các dự án do Thủ tướng chính phủ chấp thuận và quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất bao gồm:

“a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;”

+ Khi thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất, cụ thể như sau:

“a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.”

Như vậy, trong trường hợp của gia đình anh, việc UBND tỉnh ra quyết định thu hồi mảnh đất này để xây dựng sân vận động phục vụ cho mục đích chung của cộng đồng là không gian chung luyện tập thể dục thể thao là phù hợp với quy định của pháp luật căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai 2013.

Ngoài ra, nếu anh còn thắc mắc về các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì mục đích quốc gia cộng đồng, gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn kịp thời từ luật sư.

 

 

Trình tự, thủ tục thu hồi đất nông nghiệp để giao cho doanh nghiệp thực hiện dự án để phát triển kinh tế xã hội

 

Chị Hạnh (Phú Thọ) có câu hỏi:

Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn như sau: Gia đình tôi và mọi số hộ dân khác ở địa phương có nhận được thông báo của xã là: Nhà nước đã có quyết định thu hồi đất nông nghiệp của chúng tôi để giao cho doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư phát triển kinh tế.

Sau đó, phía xã cũng có triệu tập chúng tôi đến để phổ biến và xin ý kiến về quyết định đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp. Tuy nhiên, khi bàn bạc chúng tôi không đồng ý với quyết định bồi thường mà họ đưa ra vì giá đền bù quá thấp. Ngay khi chưa thống nhất được phương án bồi thường, họ đã tiến hành san lấp giải phóng mặt bằng.

Vì vậy, tôi muốn hỏi, trong trường hợp này có phải họ đang làm sai về quy trình thu hồi đất nông nghiệp hay không? Tôi cảm ơn luật sư!

 

>> Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp thực hiện như thế nào? Luật sư tư vấn 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Trang, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật. Sau khi xem xét về vấn đề của chị, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Trình tự và thủ tục khi thu hồi đất nông nghiệp để giao cho doanh nghiệp thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội về cơ bản sẽ được thực hiện theo trình tự thủ tục thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 như sau:

+ Thông báo thu hồi đất tới người sử dụng đất

+ Khảo sát, điều tra, kiểm đếm và đo đạc

UBND cấp xã và người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình khảo sát, điều tra, kiếm đếm và đo đạc.

Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày UBND xã và MTTQVN cấp xã nơi có đất bị thu hồi vận động và thuyết phục nếu người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

+ Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Ở bước này thì UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất bị thu hồi. Việc lấy ý kiến phải được lập thành văn bản và có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện của UBMTTQ và đại diện những người bị thu hồi đất.

+ Quyết định thu hồi, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

UBND cấp tỉnh/ UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất nông nghiệp, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

UBND cấp tỉnh/ UBND cấp huyện có trách nhiệm làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt tại trụ sở UBND xã, nơi sinh hoạt chung của khu dân cư, gửi quyết định đến từng người dân có đất bị thu hồi.

Trong trường hợp người có đất bị thu hồi không chấp nhận bàn giao thì sau 10 ngày thuyết phục và vận động UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất nông nghiệp theo quy định.

+ Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Đất đai 2013. Bên cạnh đó, việc cường chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc cần phải được tiến hành vào giờ hành chính, công khai, khách quan, dân chủ đảm bảo an toàn, trật tự và phù hợp với quy định của pháp luật. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng theo đúng pháp luật.

Như vậy, về nguyên tắc chung trình tự thủ tục khi thu hồi đất nông nghiệp để giao cho doanh nghiệp thực hiện dự án phát triển kinh tế xã hội sẽ được tiến hành theo các bước trên. Qua đó chị có thể tham khảo về kiểm tra xem trong trường hợp của chị thì phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã tiến hành đúng theo trình tự thủ tục luật định chưa. Trong trường hợp nếu phát hiện sai sót chị có thể khiếu nại trực tiếp lên UBND cấp tỉnh để được giải quyết.

Ngoài ra, nếu chị còn vướng mắc trong quá trình khiếu nại lên UBND cấp tỉnh, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để nhận được tư vấn cụ thể từ các luật.

Trên đây là những quy định của pháp luật và những vấn đề trong thực tế liên quan đến thu hồi đất nông nghiệp. Chúng tôi hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và chính xác nhất. Ngoài ra, nếu bạn còn vướng mắc nào liên quan đến vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ các luật sư.