Thủ tục hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?

Thủ tục hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào? Đây là một chính sách hết sức nhân văn và mang lại nhiều lợi ích, đảm bảo cho sức khỏe sinh sản của các bà mẹ. Điều này thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Nhà nước dành cho người lao động và trẻ sơ sinh.

Chị Kiều (Hà Nam) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Pháp Luật:

“Tôi là công nhân đang làm việc tại công ty dệt may, vừa qua tôi đã sinh đôi được 1 trai 1 gái, hiện tôi đang trong thời gian được nghỉ thai sản. Vậy trường hợp sinh đôi thì thời gian hưởng chế độ thai sản thế nào? Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con được quy định như thế nào?

Mong Luật sư có thể giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

Luật sư tư vấn như sau:

Chào chị Kiều, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với đội ngũ của Tổng Đài Pháp Luật. Căn cứ theo những nội dung đã được chị trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra những giải đáp như sau:

Thủ tục hưởng chế độ thai sản là gì?

Thủ tục hưởng chế độ thai sản là quy trình mà người lao động phải tuân thủ sau khi sinh con, nhằm đảm bảo họ có thể hưởng được các quyền lợi và tiện ích được quy định bởi pháp luật. Mặc dù các quy định cụ thể có thể thay đổi tùy theo quốc gia và tổ chức, nhưng một số thủ tục chung thường gồm:

– Chuẩn bị hồ sơ: Người lao động cần thu thập và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật để nộp cho cơ quan chức năng.

– Nộp hồ sơ: Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ, người lao động cần nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý lao động, bảo hiểm xã hội hoặc các tổ chức có thẩm quyền để yêu cầu hưởng chế độ thai sản.

– Xác nhận thông tin: Cơ quan chức năng sẽ kiểm tra và xác nhận thông tin trong hồ sơ để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ.

– Giải quyết hồ sơ: Sau khi hồ sơ được xác nhận, cơ quan chức năng sẽ tiến hành giải quyết và xác định quyền lợi mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.

– Tiếp nhận tiền trợ cấp: Người lao động sẽ nhận được tiền trợ cấp theo chế độ thai sản mà họ đủ điều kiện hưởng.

– Theo dõi và báo cáo: Người lao động cần thường xuyên theo dõi và báo cáo về tình hình sức khỏe của mình cho cơ quan chức năng để đảm bảo việc hưởng chế độ thai sản được diễn ra một cách trơn tru và đầy đủ.

Tóm lại, việc tuân thủ thủ tục hưởng chế độ thai sản là rất quan trọng để đảm bảo các quyền lợi và tiện ích của người lao động được bảo vệ và thực thi đúng đắn theo quy định của pháp luật.

thu-tuc-huong-che-do-thai-san

>>> Xem thêm: Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm những thủ tục nào?

 Mẫu đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản

Dưới đây là mẫu đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản mới nhất:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————-

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

HƯỞNG TRỢ CẤP THAI SẢN

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội huyện/quận …………………………………………………….

Họ tên: ………………………………………………. , số sổ BHXH: ………………………….,

số CMND ……………………… cấp ngày ……… tháng ……. năm ……….tại …………..

Hiện cư trú tại: ………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại (nếu có): ………………………………………………………………………………

Có thời gian tham gia BHXH là …. năm ….. tháng

Nghỉ việc, không đóng BHXH từ tháng….. năm……

Sinh con/Nhận nuôi con nuôi ngày …. tháng …. năm ……

Đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội xem xét, giải quyết chế độ thai sản cho tôi theo quy định.

Tôi đề nghị được chuyển khoản tiền trợ cấp vào tài khoản cá nhân của tôi như sau: Chủ tài khoản: ……………, số tài khoản: …………, mở tại Ngân hàng …………….., chi nhánh …………… /.

…………., ngày ……. tháng ….. năm …..

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ tục hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Căn cứ vào Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH, thủ tục hưởng chế độ thai sản của người lao động sẽ được thực hiện theo các bước chi tiết sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản:

– Người lao động đang đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH): Người lao động cần nộp hồ sơ cho doanh nghiệp nơi họ đang làm việc. Thời hạn nộp hồ sơ không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày họ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ thai sản. Người sử dụng lao động phải hoàn thiện và nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH trong vòng 10 ngày kể từ ngày họ nhận được hồ sơ từ người lao động.

– Người lao động đã nghỉ việc: Họ cần nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan BHXH và xuất trình sổ BHXH nơi cư trú.

Bước 2: Nhận kết quả về việc giải quyết chế độ thai sản:

– Thời hạn giải quyết:

+ Trường hợp hồ sơ được nộp từ doanh nghiệp, thời hạn giải quyết là tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

+ Trường hợp hồ sơ được nộp từ người lao động, thời hạn giải quyết là tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

– Doanh nghiệp sẽ nhận tiền trợ cấp từ cơ quan BHXH và chuyển qua tài khoản của đơn vị để chi trả cho người lao động bằng tiền mặt tại doanh nghiệp.

– Người lao động có thể nhận tiền trợ cấp theo các hình thức sau:

+ Thông qua doanh nghiệp nơi họ đang làm việc.

+ Thông qua tài khoản cá nhân.

+ Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH nếu doanh nghiệp đã chuyển kinh phí cho cơ quan BHXH và nếu họ đã thôi việc trước khi sinh con, nhận con, hoặc nhận nuôi con mà không có tài khoản cá nhân.

+ Nhận thông qua người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm những gì?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nam?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nam trong các trường hợp:

Hồ sơ khi người lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản: 

– Trường hợp điều trị nội trú:

+ Bản sao của giấy ra viện

+ Trường hợp khi chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: cần có thêm bản sao của giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

– Trường hợp điều trị ngoại trú:

+ Giấy chứng nhận về nghỉ việc để hưởng BHXH

+ Hoặc bản sao của giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Hồ sơ khi người lao động nam hoặc người chồng của người lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con:

+ Bản sao của giấy chứng sinh hoặc bản sao của giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con;

+ Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện cụ thể: cần có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện về nội dung này.

+ Trường hợp con chết ngay sau khi sinh nhưng mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của người lao động nữ mang thai hộ thể hiện việc con chết.

Hồ sơ khi người lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con:

+ Bản sao của giấy chứng sinh hoặc bản sao của giấy khai sinh hoặc bản trích lục khai sinh của con.

+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao hoặc bản tóm tắt của hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của người lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Lưu ý:

– Hồ sơ về việc hưởng chế độ thai sản của người lao động đang đóng BHXH còn cần phải có Bản chính danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản (theo Mẫu 01B-HSB) do doanh nghiệp chuẩn bị.

– Người lao động đã nghỉ việc có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản chỉ cần chuẩn bị các giấy tờ đã trình bày ở trên.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nữ?

Tùy vào từng trường hợp về hưởng chế độ thai sản mà lao động nữ cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Hồ sơ khi người lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh thai:

– Trường hợp điều trị nội trú:

+ Bản sao của giấy ra viện

+ Trường hợp chuyển tuyến để khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Cần có thêm bản sao của giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

– Trường hợp điều trị ngoại trú:

+ Giấy chứng nhận về việc nghỉ việc hưởng BHXH

+ Hoặc bản sao của giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian đã điều trị nội trú.

Hồ sơ khi người lao động nữ sinh con:

– Trường hợp thông thường:

+ Bản sao của giấy khai sinh

+ Hoặc trích lục khai sinh/ bản sao của giấy chứng sinh.

– Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ trên còn có:

+ Bản sao của giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao của Giấy báo tử của con

+ Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/ bản tóm tắt của hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của người lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

– Trường hợp người mẹ hoặc người lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con: Ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường, cần phải có thêm:

+ Bản sao của giấy chứng tử

+ Hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của người lao động nữ mang thai hộ.

thu-tuc-huong-che-do-thai-san

>>> Xem thêm: Chế độ thai sản khi công ty nợ BHXH như thế nào? 

– Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Cần có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, của người mẹ nhờ mang thai hộ.

– Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai: cần có thêm những giấy tờ sau đây:

+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao của giấy ra viện hoặc bản tóm tắt của hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận về việc nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.

– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con: Cần thêm các giấy tờ:

+ Bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên mang thai hộ cho bên nhờ mang thai hộ.

Hồ sơ khi người lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng: gồm bản sao của giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

 Thủ tục hưởng chế độ thai sản nộp hồ sơ ở đâu?

Vấn đề về hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm phải nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 100, các khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì phải nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo đó, để được giải quyết hưởng thai sản, người lao động cần phải nộp hồ sơ cho:

+ Doanh nghiệp nơi của người lao động đang làm việc.

+ Cơ quan Bảo hiểm xã hội: Nếu người lao động đã nghỉ việc.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản cần điều kiện gì?

Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

+ Người lao động nữ mang thai/ sinh con

+ Người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

+ Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

+ Người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

– Người lao động (gồm người lao động nữ sinh con; người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước họ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi họ mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi họ sinh con.

– Người lao động đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều  31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, Điều 36, Điều 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội.

Như vậy, có thể hiểu lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ đã đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước khi sinh thì sẽ đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thai sản.

Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con?

Căn cứ theo Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con và bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trong trường hợp nếu sinh con nhưng chỉ có bố tham gia bảo hiểm xã hội thì bố được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

thu-tuc-huong-che-do-thai-san

Trước ngày 01/07/2020, mức lương cơ sở được tính là 1.490.000 đồng/tháng và từ sau ngày 01/07/2020, mức lương cơ sở đã tăng lên là 1.600.000 đồng/tháng, như vậy mức trợ cấp một lần cho mỗi đứa con được tăng thêm 220.000 đồng.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 người lao động còn được hưởng chế độ thai sản thì mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản.

Trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã được đóng bảo hiểm xã hội.

Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con?

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

– Đối với người lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng theo chế độ thai sản trước và sau khi sinh con thời gian là 06 tháng. Trong trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi người con thì mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng theo chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không được quá 02 tháng.

– Đối với người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con thì được nghỉ việc hưởng theo chế độ thai sản như sau:

+ Được nghỉ 05 ngày làm việc

+ Được nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc vợ sinh con dưới 32 tuần tuổi

+ Vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi người con thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc

+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ việc 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc theo hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Theo đó, chị Kiều được nghỉ việc hưởng theo chế độ thai sản trước và sau khi sinh con thời gian là 06 tháng, bởi chị sinh đôi nên chị được nghỉ thêm 01 tháng. 

 Thủ tục hưởng chế độ thai sản nộp hồ sơ ở đâu?

Căn cứ vào khoản 1 của Điều 1020 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, việc hưởng chế độ thai sản đòi hỏi người lao động tuân thủ một số quy định về thủ tục hành chính. Dưới đây là các quy định chi tiết:

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc sau kỳ nghỉ thai sản, họ có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 100, cùng các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội này cho người sử dụng lao động.

Trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con, họ phải nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều 101 của Luật và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội cho cơ quan BHXH.

Để được hưởng chế độ thai sản, người lao động cần nộp hồ sơ tới hai địa điểm:

– Doanh nghiệp nơi họ đang làm việc.

– Cơ quan Bảo hiểm xã hội nếu họ đã nghỉ việc.

Việc nộp hồ sơ đầy đủ và kịp thời là điều cực kỳ quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người lao động trong việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản cần điều kiện gì?

Căn cứ pháp lý theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Tóm lại, lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ đã đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước khi sinh thì sẽ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản.

 Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Căn cứ vào quy định của khoản 1 và khoản 2 Điều 34 trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, chế độ thai sản được điều chỉnh và cụ thể hóa như sau:

1. Lao động nữ sinh con:

– Lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con trong thời gian là 6 tháng.

– Trong trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, thời gian nghỉ sẽ tính từ con thứ hai trở đi. Mỗi khi sinh thêm một con, người mẹ sẽ được nghỉ thêm 1 tháng.

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con:

– Đối với lao động nam, chế độ thai sản được quy định như sau:

+ 5 ngày làm việc;

+ 7 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;

+ Trường hợp vợ sinh đôi, lao động nam được nghỉ 10 ngày làm việc, và mỗi khi sinh thêm một con, thêm 3 ngày nghỉ.

+ Nếu vợ sinh đôi trở lên và phải phẫu thuật, lao động nam được nghỉ 14 ngày làm việc.

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Quy định này giúp bảo vệ quyền lợi của lao động nữ sau sinh và cũng đảm bảo quyền lợi của lao động nam trong giai đoạn này, tạo điều kiện cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng con mới sinh.

Một số câu hỏi liên quan

Tự đóng bảo hiểm thai sản được không?

Căn cứ vào Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đang mang thai có thể tự làm thủ tục trong các trường hợp sau đây:

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc:

– Người lao động có thể tự làm thủ tục để đăng ký hưởng chế độ thai sản trong thời gian 45 ngày kể từ ngày họ trở lại làm việc sau kỳ nghỉ thai sản.

2. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi:

Trong tình huống này, người lao động vẫn có quyền tự làm thủ tục để đăng ký hưởng chế độ thai sản. Việc này đảm bảo rằng họ vẫn có quyền lợi thai sản dù không còn làm việc tại doanh nghiệp.

Trước khi tự đóng bảo hiểm thai sản, quan trọng nhất là phải đọc và hiểu rõ các điều kiện và quy định của chính sách để đảm bảo rằng nó đáp ứng đúng nhu cầu cá nhân và gia đình. Điều này giúp đảm bảo rằng người lao động hiểu rõ về quyền lợi của mình và có thể tận dụng chính sách một cách hiệu quả nhất.

Thủ tục tự làm bảo hiểm thai sản

Căn cứ vào quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trong trường hợp người lao động sinh con mà vẫn chưa chấm dứt Hợp đồng lao động với công ty, việc làm hồ sơ và thanh toán chế độ thai sản sẽ được công ty giải quyết với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Điều này áp dụng cho những trường hợp mà người lao động vẫn đang làm việc tại công ty nhưng đã sinh con.

Trong trường hợp người lao động quyết định nghỉ việc trước thời điểm sinh con, họ mới có thể tự làm thủ tục để đóng bảo hiểm thai sản. Điều này đảm bảo rằng họ sẽ tiếp tục hưởng chế độ thai sản sau khi rời khỏi công ty.

Để thực hiện việc tự làm thủ tục đóng bảo hiểm thai sản khi nghỉ việc trước sinh, người lao động cần chuẩn bị những hồ sơ sau:

– Đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản: Đơn này thể hiện ý định của người lao động trong việc hưởng chế độ thai sản.

– Sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH): Sổ BHXH của người lao động cần được chốt, gộp và hoàn thiện trước khi nộp. Trong trường hợp sổ chưa hoàn thiện, cần bổ sung hồ sơ để hoàn thiện trước khi nộp.

– Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Thẻ căn cước công dân (CCCD): Bản sao của CMND hoặc CCCD của người mẹ, cần kèm theo bản chính để đối chiếu thông tin.

– Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người mẹ: Để xác nhận thông tin về địa chỉ cư trú của người lao động.

Việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác các hồ sơ này sẽ giúp người lao động tiến hành thủ tục đóng bảo hiểm thai sản một cách suôn sẻ và nhanh chóng.

Tra cứu tiền bảo hiểm thai sản ở đâu?

Để tra cứu số tiền bảo hiểm thai sản, người lao động cần tuân theo quy định của Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Dưới đây là chi tiết về cách tính và tra cứu số tiền bảo hiểm thai sản:

– Lao động nữ sinh con: Được trợ cấp 1 lần cho mỗi con, với mức trợ cấp là 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.

– Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH: Cha cũng được trợ cấp 1 lần, với mức trợ cấp cũng là 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

Để tra cứu số tiền bảo hiểm thai sản, người lao động cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Xác định tháng sinh con

Xác định tháng và năm sinh con để có thể biết được thời điểm mà quyền lợi bảo hiểm thai sản được áp dụng.

Bước 2: Tính toán số tiền bảo hiểm

Sử dụng mức lương cơ sở tại tháng sinh con và nhân với hệ số 02 để tính toán số tiền bảo hiểm cụ thể mà mình có thể được hưởng.

Bước 3: Tra cứu thông tin

Liên hệ trực tiếp với cơ quan Bảo hiểm xã hội hoặc các đơn vị quản lý bảo hiểm xã hội để tra cứu thông tin chi tiết về số tiền bảo hiểm thai sản mà bạn có thể nhận được.

Bước 4: Xác nhận và nhận trợ cấp

Sau khi tra cứu được thông tin, người lao động cần xác nhận và thực hiện các thủ tục cần thiết để nhận trợ cấp theo quy định của pháp luật.

Việc tuân thủ đúng quy trình và thủ tục sẽ giúp người lao động nhận được số tiền bảo hiểm thai sản một cách chính xác và đầy đủ.

Nhận tiền bảo hiểm thai sản ở đâu?

Để nhận tiền bảo hiểm thai sản, người lao động cần tuân theo quy định của Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Dưới đây là chi tiết về việc nhận tiền bảo hiểm thai sản:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Trước hết, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ cần thiết, bao gồm giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao) và sổ Bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Nộp hồ sơ và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội

Nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con và muốn được hưởng chế độ thai sản, họ cần nộp hồ sơ và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú của mình.

Bước 3: Xác nhận và nhận tiền bảo hiểm

Tiền bảo hiểm thai sản sẽ không được chuyển tới người thuê lao động. Thay vào đó, người lao động sẽ nhận tiền trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

Bước 4: Xác nhận và nhận tiền bảo hiểm

Sau khi hoàn thiện các thủ tục cần thiết, người lao động sẽ nhận được tiền bảo hiểm thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong quá trình này, cần tuân thủ các hướng dẫn và quy định của cơ quan bảo hiểm để hoàn tất việc nhận tiền một cách hiệu quả.

Việc nhận tiền bảo hiểm thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình thanh toán, giúp người lao động tiếp cận quyền lợi của mình một cách dễ dàng và đúng đắn.

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
Chat Zalo
Đặt Lịch