Thuê đất rừng sản xuất là một hoạt động phổ biến trong nông nghiệp và lâm nghiệp. Việc này có thể giúp người trồng cây, chăn nuôi và khai thác rừng thu được lợi nhuận từ việc sử dụng đất và tài nguyên trong rừng. Tuy nhiên, việc thuê đất rừng cũng liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý, môi trường và xã hội cần phải được quan tâm và giải quyết đúng cách.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thuê đất rừng sản xuất, các vấn đề liên quan đến việc này và cách giải quyết chúng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến thuê đất rừng để sản xuất. Gọi ngay: 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào Chị Lan, Tổng Đài Pháp Luật cảm ơn chị vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Chị Lan, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:
Đất rừng sản xuất là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật đất đai 2013, đất rừng sản xuất là đất rừng được sử dụng để trồng cây lâu năm, cây trồng gỗ, cây công nghiệp, cây ăn trái, cây dược liệu, cây lá, cây cỏ hoặc cây hoa, cũng như đất rừng được sử dụng để nuôi trồng động vật hoang dã hoặc động vật thuần chủng. Tất cả các hoạt động này đều phải được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định liên quan đến bảo vệ, phát triển rừng, bảo vệ môi trường và ngăn ngừa thiệt hại đến đất đai, tài nguyên và môi trường.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí đất rừng sản xuất là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Phân loại đất rừng sản xuất
Đất rừng sản xuất thường được chia thành hai loại chính là:
– Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Đây là các khu rừng tự nhiên được tái sinh bằng cách tự nhiên, chứ không có sự can thiệp của con người. Các loại cây trồng trong khu rừng này thường là các loại cây ưa sáng như tràm, bần, sồi, dầu, keo… Đây là loại đất rừng sản xuất quan trọng cho việc bảo tồn và phát triển rừng đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
– Đất rừng sản xuất là rừng trồng: Đây là các khu rừng được trồng mới hoặc trồng lại bằng cách can thiệp của con người. Các loại cây trồng trong khu rừng này thường là các loại cây ưa sáng như cao su, thông, bạch đàn, keo… Đây là loại đất rừng sản xuất quan trọng cho việc sản xuất gỗ, giấy và các sản phẩm từ rừng, đồng thời cũng có thể tạo ra lợi ích kinh tế cho người sử dụng đất và cộng đồng.
Việc sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước hoặc vốn của chủ sở hữu là một trong những cách để đầu tư vào rừng trồng và thúc đẩy phát triển kinh tế cho ngành lâm nghiệp.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí cách phân loại đất rừng sản xuất? Gọi ngay: 1900.6174
Mục đích sử dụng đất rừng sản xuất
Mục đích sử dụng đất rừng sản xuất là để sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ rừng như gỗ, lâm sản, đặc sản rừng, động vật rừng và các sản phẩm khác. Tuy nhiên, việc sử dụng đất rừng sản xuất phải được thực hiện một cách bền vững và có tính kinh tế, xã hội và môi trường cao.
– Sản xuất gỗ và các sản phẩm từ rừng: Đây là mục đích sử dụng đất rừng sản xuất chính, nhằm sản xuất gỗ, giấy và các sản phẩm từ rừng khác, nhưng cần phải được thực hiện một cách bền vững và có tính kinh tế, xã hội và môi trường cao.
– Bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu tác động của khí hậu: Rừng sản xuất còn có tác dụng bảo vệ nguồn nước, giảm thiểu tác động của khí hậu và duy trì tính đa dạng sinh học của khu vực.
– Bảo vệ và phát triển rừng: Việc sử dụng đất rừng sản xuất cũng phải đảm bảo bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ và tăng cường sức chứa của hệ sinh thái rừng và đảm bảo tính bền vững của tài nguyên rừng.
– Tạo ra thu nhập và việc làm cho cộng đồng địa phương: Việc sử dụng đất rừng sản xuất cũng cần tạo ra thu nhập và việc làm cho cộng đồng địa phương, cải thiện đời sống và tạo ra giá trị kinh tế cho khu vực.
Việc sử dụng đất rừng sản xuất phải được thực hiện một cách bền vững và có tính kinh tế, xã hội và môi trường cao, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tương lai.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí mục đích của sử dụng đất rừng sản xuất? Gọi ngay: 1900.6174
Thuê đất rừng sản xuất theo quy định pháp luật
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc thuê đất rừng sản xuất phải tuân thủ các quy định sau:
– Đối với đất rừng sản xuất bao gồm đất rừng tự nhiên và đất rừng trồng
+ Đối với đất rừng tự nhiên: Theo quy định tại Khoản 33 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Tuy nhiên, nếu có hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên mà chưa có tổ chức quản lý rừng, nhưng có nhu cầu và khả năng bảo vệ, phát triển rừng, thì họ được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Tuy nhiên, việc giao đất rừng sản xuất cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư phải được thực hiện một cách cẩn trọng, đảm bảo tính bền vững của tài nguyên rừng và không gây thiệt hại đến môi trường, nguồn tài nguyên rừng và các lợi ích của cộng đồng địa phương. Việc bảo vệ rừng, phát triển rừng và bảo vệ môi trường sinh thái cũng cần được đặt lên hàng đầu.
+ Đối với đất rừng trồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng cho các tổ chức và cá nhân trong các trường hợp sau:
Nhà nước chỉ giao đất rừng sản xuất là rừng trồng cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, với hạn mức không quá 30 hecta. Nếu diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức quy định, phải chuyển sang thuê đất.
Nhà nước có thể cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng. Theo đó, người và tổ chức này được sử dụng đất rừng sản xuất để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm, với mục đích khai thác và sử dụng tài nguyên rừng theo cách bền vững, đảm bảo bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng và đảm bảo các lợi ích của cộng đồng địa phương.
Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cấp đất hoặc cho thuê đất rừng để sản xuất trong các trường hợp được phép thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm. Chính sách này nhằm thúc đẩy việc trồng rừng và sử dụng đất bền vững tại Việt Nam.
– Đối với đất rừng phòng hộ
Theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2013, đất rừng phòng hộ là đất rừng được Nhà nước bảo vệ, quản lý, nuôi dưỡng, bảo tồn và phục hồi để bảo vệ môi trường, giữ lại tài nguyên rừng và phát triển rừng. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều quan trọng là đất rừng phòng hộ chỉ được kết hợp sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nhằm đảm bảo tính bền vững của tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường. Việc kết hợp sử dụng đất rừng phòng hộ phải tuân thủ các quy định của pháp luật, được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải đảm bảo tính bền vững của tài nguyên rừng.
Lưu ý:
Tổ chức quản lý rừng phòng hộ có thể giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
Ngoài ra, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng. Tuy nhiên, việc cho thuê đất rừng phòng hộ phải đảm bảo tính bền vững của tài nguyên rừng và tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
– Đối với đất rừng đặc dụng
Theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2013, đất rừng đặc dụng được xác định là đất rừng có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, sinh thái, văn hóa, lịch sử, quân sự… Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Tuy nhiên, đất rừng đặc dụng cũng có thể được kết hợp sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Việc kết hợp sử dụng đất rừng đặc dụng phải được thực hiện trong giới hạn được quy định và phải đảm bảo tính bền vững của tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế và đáp ứng các nhu cầu của địa phương và xã hội.
Lưu ý:
Tổ chức quản lý rừng đặc dụng được phép giao khoán đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng trong thời gian ngắn hạn.
Ngoài ra, tổ chức quản lý rừng đặc dụng cũng được phép giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, việc giao khoán đất rừng đặc dụng phải đảm bảo tính bền vững của tài nguyên rừng và tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng được phép quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng. Việc cho thuê đất rừng đặc dụng phải đảm bảo tính bền vững của tài nguyên rừng và tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
>>>Xem thêm: Điều kiện xin thuê đất làm trang trại – Mẫu đơn xin thuê đất làm trang trại
Đối tượng được nhà nước giao và cho thuê rừng sản xuất
Theo quy định tại khoản 3 của Điều 16 Luật Lâm nghiệp 2017, Nhà nước không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây khi giao rừng sản xuất:
1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện tích rừng;
2. Đơn vị vũ trang;
3. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng đó
Tuy nhiên, các đối tượng này vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm đối với tài nguyên rừng mà họ được Nhà nước giao cho sử dụng.
Theo quy định tại Điều 17 của Luật Lâm nghiệp 2017, Nhà nước có thể cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng để sản xuất lâm nghiệp, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê có thể được thực hiện bằng hình thức thuê rừng một lần hoặc thuê rừng hằng năm, và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Ngoài ra, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng sản xuất còn phải đảm bảo tính bền vững của tài nguyên rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác, không gây tác động tiêu cực đến môi trường, đất đai và sinh kế của người dân địa phương.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về đối tượng được nhà nước chuyển giao và cho thuê đất rừng để sản xuất? Gọi ngay: 1900.6174
Hồ sơ, thủ tục thuê đất rừng sản xuất
Hồ sơ thuê đất rừng để sản xuất gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin thuê đất rừng sản xuất theo mẫu quy định;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
– Nếu thuê đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư, cần có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép xây dựng, bản vẽ thiết kế và các giấy tờ liên quan đến dự án;
– Bản sao hoặc bản chính hợp đồng thuê đất hoặc bản sao hợp đồng mua bán đất nếu tổ chức, cá nhân, hộ gia đình là người không sở hữu đất;
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp);
– Giấy phép hoạt động kinh doanh lâm nghiệp (nếu có);
– Các giấy tờ khác liên quan đến việc thuê đất rừng sản xuất.
Các giấy tờ này phải được công chứng hoặc có chữ ký xác nhận của người đại diện theo quy định của pháp luật. Việc chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên được thực hiện đúng pháp luật.
Các thủ tục thuê đất rừng để sản xuất bao gồm:
1. Chuẩn bị hồ sơ: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như đã nêu trong câu trả lời trước.
2. Nộp hồ sơ: Hồ sơ được nộp tại cơ quan quản lý rừng địa phương hoặc cơ quan quản lý lâm nghiệp có thẩm quyền. Thời gian nộp hồ sơ và cách thức nộp hồ sơ được quy định tại từng địa phương.
3. Xét duyệt hồ sơ: Cơ quan quản lý rừng địa phương hoặc cơ quan quản lý lâm nghiệp có thẩm quyền sẽ xét duyệt hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nội dung đăng ký thuê đất. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quản lý sẽ thực hiện các thủ tục liên quan đến việc cho thuê đất rừng sản xuất.
4. Ký kết hợp đồng thuê đất: Sau khi hồ sơ đã được duyệt, hai bên sẽ ký kết hợp đồng thuê đất rừng sản xuất, trong đó ghi rõ các điều kiện và quy định về việc thuê đất, mức phí thuê đất, thời hạn thuê, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên.
5. Thanh toán phí thuê đất: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đất rừng sản xuất phải thanh toán phí thuê đất theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
6. Giao đất sử dụng: Sau khi hoàn tất các thủ tục trên, cơ quan quản lý rừng địa phương hoặc cơ quan quản lý lâm nghiệp có thẩm quyền sẽ giao đất cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sử dụng theo mục đích đã đăng ký.
Việc chuẩn bị hồ sơ và thực hiện đúng các thủ tục trên là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên được thực hiện đúng pháp luật.
>>>Xem thêm: Chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp như thế nào? Hướng dẫn A – Z
Một số câu hỏi thường gặp
Đất rừng sản xuất có được chuyển mục đích sử dụng không?
Trên đây là toàn bộ nội dung, vấn đề pháp lý liên quan đến thuê đất rừng sản xuất mà đội ngũ luật sư của Tổng Đài Pháp Luật đã nghiên cứu và tổng hợp được. Ngoài những nội dung tư vấn trong bài viết nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |