Tính thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới. Với tính chất là loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên thuế GTGT được khẳng định là loại thuế có độ chính xác, hợp lý, khoa học, đồng thời cũng khắc phục được tình trạng đánh chồng thuế.
Ở Việt Nam, Luật Thuế GTGT đầu tiên được Quốc hội thông qua vào ngày 10/05/1997 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1999. Ngay sau bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi xin cung cấp thêm những kiến thức pháp luật để các bạn đọc có cái nhìn sâu sắc hơn.
>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí tính thuế GTGT chuẩn xác. Gọi ngay 1900.6174
Thuế GTGT là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế GTGT 2008 (sửa đổi bổ sung 2016), thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng nhằm động viên một bộ phận thu nhập của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng hoá, nhận dịch vụ. Trên thế giới, thuật ngữ “hoàn thuế” được quan niệm và giải thích không hoàn toàn thống nhất ở các nước.
Ở nước ta, hiện nay, trong quy định của pháp luật Việt Nam về thuế, nhà làm luật không đưa ra bất cứ định nghĩa nào về thuật ngữ “hoàn thuế” mà chỉ quy định về các trường hợp hoàn thuế nói chung theo Luật Quản lý thuế cũng như luật thuế chuyên ngành.
Theo từ điển Tiếng Việt thì “hoàn” là “trả lại…” còn “thuế” là “tiền hay hiện vật… buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”, do vậy “hoàn thuế” được hiểu là “trả lại khoản tiền thuế đã nộp cho Nhà nước theo quy định”.
Có thể xem xét khái niệm hoàn thuế GTGT dưới các góc độ khác nhau, cụ thể:
– Dưới góc độ nghiệp vụ thuế thì Hoàn thuế GTGT chỉ đơn thuần là một biện pháp kỹ thuật trong công tác hành thu thuế.
– Dưới góc độ kinh tế- tài chính, hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho NSNN trong một số trường hợp nhất định đúng bằng với số thuế doanh nghiệp đã nộp trước đó khi DN thỏa mãn các điều kiện luật định;
– Dưới góc độ pháp lý, hoàn thuế GTGT là quyền của đối tượng nộp thuế được NN trả lại một khoản tiền thuế nhất định khi có đơn yêu cầu của DN và DN chứng minh thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định;
Đồng thời hoàn thuế GTGT còn là một chế định pháp luật mà nội dung là tập hợp các quy phạm pháp luật quy định về các trường hợp được hoàn thuế, đối tượng được hoàn thuế, điều kiện hoàn thuế, thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế và trình tự, thủ tục hoàn thuế….
Đây là những quan điểm về hoàn thuế GTGT nhìn nhận ở góc độ khác nhau trong quá trình nghiên cứu. Tựu trung lại, dựa trên những khái niệm, quan điểm về hoàn thuế GTGT, có thể hiểu khái niệm hoàn thuế GTGT như sau:
“Hoàn thuế GTGT là một hành vi pháp lý của Nhà nước, theo đó Nhà nước (thông qua các cơ quan quản lý thuế) ra quyết định trả lại cho người được hoàn thuế GTGT số tiền thuế mà họ đã nộp thừa hoặc số tiền thuế mà NN đã thu nhưng không có căn cứ pháp luật. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo yêu cầu của các chủ thể khi họ đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật”.
>>> Xem thêm: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là như thế nào?
* Đặc điểm của hoàn thuế giá trị gia tăng
Nghiên cứu quy định pháp luật hoàn thuế GTGT chỉ ra một số đặc điểm nổi bật của chế định này như sau:
Thứ nhất, hoàn thuế GTGT là HVPL Nhà nước, theo đó Nhà nước ra quyết định trả lại cho người có quyền được hoàn thuế số tiền thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước nhưng không có cơ sở pháp lý để Nhà nước thụ hưởng hay sở hữu số tiền thuế đó.
Thứ hai, bản chất hoàn thuế giá trị gia tăng không mang tính chất là sự “ưu đãi” của Nhà nước. Mà đây chỉ là “bổn phận” hay “nghĩa vụ” đương nhiên của Nhà nước phải làm đối với chủ thể được quyền nhận lại số tiền thuế do Nhà nước hoàn trả.
Thứ ba, hoàn thuế là một QHPL có tính chất dân sự, mặc dù việc NN hoàn trả tiền thuế cho người được thụ hưởng luôn được thực hiện bằng một QĐHC cá biệt của NN thông qua một CQNN có thẩm quyền (cơ quan quản lý thuế được chỉ định bởi quy định của luật).
Thứ tư, hoàn thuế GTGT có bản chất là QHTS phát sinh giữa Nhà nước (chủ thể hoàn thuế) với tổ chức, cá nhân (chủ thể được hoàn thuế) nên quan hệ tài sản này chỉ phát sinh khi có sự kiện pháp lý là có yêu cầu hoàn thuế từ phía người có quyền được hoàn thuế gửi cho NN.
* Vai trò, ý nghĩa của hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế là một chế định pháp luật của Luật thuế GTGT. Thông qua những quy định và thực tiễn áp dụng, hoàn thuế GTGT thể hiện một số vai trò và ý nghĩa cơ bản như sau:
Thứ nhất, Hoàn thuế GTGT tạo cơ sở pháp lý vững chắc để bảo đảm quyền lợi chính đáng của đối tượng nộp thuế. Để đảm bảo công bằng trong quan hệ pháp luật thuế, Nhà nước đã ghi nhận hoàn thuế là quyền của đối tượng nộp thuế cụ thể tại Điều 13 Luật thuế GTGT năm 2008 và Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi một số điều bởi Nghị định 49/2022/NĐ-CP).
Mặt khác, với bản chất là thuế gián thu thì người tiêu dùng là người chịu thuế, đối tượng nộp thuế chỉ phải nộp thuế cho Nhà nước đúng bằng số tiền mà họ thu được từ người tiêu dùng. Do đối tượng nộp thuế khi sản xuất, kinh doanh đã nộp thuế trước cho Nhà nước, nhưng chưa thu được hoặc chưa thu đủ từ người tiêu dùng nên phải được nộp thuế.
Vì vậy, mục đích của việc thừa nhận hoàn thuế GTGT là quyền của đối tượng nộp thuế là nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của họ.
Thứ hai, Hoàn thuế GTGT là công cụ để Nhà nước khuyến khích đầu tư. Thông thường, khoản tiền thuế GTGT đầu vào đối tượng nộp thuế đã nộp được trích từ nguồn vốn đầu tư. Vì lẽ đó, khi chưa thu được hoặc thu chưa đủ số tiền thuế đã nộp từ người tiêu dùng, cơ quan thuế phải có nghĩa vụ hoàn lại số tiền đã thu.
Vì vậy, hoàn thuế có ý nghĩa trong việc giải quyết vấn đề về vốn, cụ thể tránh ứ đọng vốn và tăng khả năng đầu tư của đối tượng nộp thuế.
Thứ ba, Hoàn thuế GTGT là công cụ để Nhà nước khuyến khích hoạt động xuất khẩu. Theo quy định tại khoản 1, Điều 8 Luật thuế GTGT năm 2008, thuế GTGT đối với mặt hàng xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất là 0%. Do đó, số thuế GTGT đầu ra tính cho hoạt động xuất khẩu luôn bằng 0, cơ sở kinh doanh xuất khẩu không những không phải nộp tiền thuế đầu ra mà còn được hoàn thuế đầu vào.
Mục đích của việc quy định mức thuế suất 0% là tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng cường khả năng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí hiểu rõ hơn về thuế GTGT. Gọi ngay 1900.6174
Đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế
* Đối tượng chịu thuế GTGT:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT, những đối tượng chịu thuế GTGT là bao gồm tất cả các hàng hóa dịch vụ được tiêu dùng, mua bán tại Việt Nam trừ một số đối tượng không phải chịu thuế GTGT.
* Đối tượng không phải chịu thuế GTGT:
Căn cứ tại Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, danh mục 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ đã được quy định không chịu thuế GTGT. Cụ thể như sau:
– Sản phẩm là hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nông nghiệp.
Ví dụ:
– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chưa qua chế biến (gạo, thịt,..);
– Dịch vụ tưới, tiêu, cày, bừa,….;
– Các giống vật nuôi, cây trồng, phân bón;
– Máy móc, thiết bị chuyên dùng để sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối;
– Hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế theo cam kết quốc tế.
Ví dụ: các hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có mục đích nhân đạo, viện trợ, mang tính hỗ trợ, không hoàn lại (khẩu trang, vacxin,….)
– Nhóm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho xã hội.
Ví dụ: các loại bảo hiểm sức khỏe, tài sản; dịch vụ y tế, giáo dục, tang lễ hoặc chiếu sáng công cộng,….
– Nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ví dụ: dịch vụ tín dụng, cho thuê tài chính; hoạt động chuyển nhượng vốn; kinh doanh chứng khoán; hoàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua VN; hàng tạm nhập, xuất khẩu;….
– Nhóm hàng hóa dịch vụ do Nhà nước chi tiền
Ví dụ: vũ khí phục vụ an ninh quốc phòng, phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng ngân sách nhà nước,….
– Một số nhóm hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế vì hộ kinh doanh có doanh thu hàng năm chỉ từ 100 triệu trở xuống,….
Trên đây là những đối tượng phải chịu thuế GTGT và những đối tượng không cần phải nộp thuế GTGT.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí các đối tượng chịu thuế và không. Gọi ngay 1900.6174
Cách tính thuế GTGT
* Công thức xác định thuế GTGT
Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT |
* Phương pháp tính thuế:
Phương pháp tính thuế bao gồm 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
- Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Đối tượng áp dụng:
– Được áp dụng đối với những cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, luật thuế, hóa đơn, chứng từ;
– Doanh nghiệp, tổ chức phải có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên.
* Lưu ý: Với những trường hợp cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng nhưng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và có đăng ký tự nguyện muốn áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì vẫn được áp dụng theo phương pháp này.
* Công thức xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT phải nộp =
Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Ví dụ:
Trong kỳ tính thuế quý 4/2021, công ty Kế toán Anh Hùng có tổng số thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn bán ra là: 12.000.000đ và tổng số thuế GTGT đầu vào ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ là: 6.000.000đ.
➞ Như vậy, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ quý 4/2021 = 12.000.000đ – 6.000.000đ = 6.000.000đ.
4.2. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp được quy định thành 2 phương pháp:
– Xác định thuế GTGT trực tiếp dựa trên GTGT;
– Xác định thuế GTGT trực tiếp dựa trên doanh thu.
4.2.1. Phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
– Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hoạt động trên lĩnh vực buôn bán, chế tác hoặc thiết kế các mẫu vàng bạc, đá quý.
– Công thức tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT là:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT |
Ví dụ:
Trong ký tính thuế GTGT quý 4/2021, công ty Kế toán Anna bán được 1 chiếc vòng vàng có giá mua vào 6.000.000đ, giá bán ra là: 15.00.000đ.
➞ Ta có thể xác định được: Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ quý 4.2021 được tính = (15.000.000đ – 9.000.000đ)*10%= 600.000đ.
4.2.2. Phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu
Đối tượng áp dụng bao gồm:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở kinh doanh hiện đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ những trường hợp đăng ký tự nguyện được áp dụng phương pháp khấu trừ;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc các cơ sở kinh doanh mới hoạt động, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện được áp dụng phương pháp khấu trừ;
– Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư kinh doanh, hoạt động tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam theo Luật Đầu tư;
– Tổ chức nước ngoài khác thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện tuân theo chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định (trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí);
– Các tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Công thức tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % |
>>> Xem thêm: Hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu được quy định như thế nào?
Các loại thuế suất thuế GTGT
Căn cứ theo quy định Luật Thuế giá trị gia tăng, các loại mức thuế suất thuế GTGT bao gồm: 0%, 5% và 10%. Cụ thể quy định mức thuế suất như sau:
- Mức thuế suất 0%
Thuế suất 0% áp dụng đối với trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sau đây:
– Dịch vụ xuất khẩu, vận tải hàng hóa quốc tế;
– Hàng hóa xuất khẩu và được coi là xuất khẩu;
– Dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định của xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5%
Thuế suất ở mức 5% được áp dụng đối với những hàng hóa, dịch vụ dưới đây:
– Nước sạch dùng để phục vụ sản xuất và sinh hoạt người dân;
– Quặng với mục đích để sản xuất các loại phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng nông nghiệp cây trồng, vật nuôi;
– Dịch vụ đào đắp đê điều, nạo vét kênh, mương tưới tiêu, ao hồ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
– Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy – hải sản chưa qua chế biến, sản xuất thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản trong khâu tiêu dùng chưa đến trực tiếp người tiêu dùng mà có qua khâu trung gian;
– Mủ cao su đã qua sơ chế;
– Thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa chế biến ở khâu kinh doanh thương mại (trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định khác);
– Đường, các phụ phẩm trong sản xuất từ đường, bao gồm các loại như: rỉ đường, bã mía, bã bùn;
– Các sản phẩm về thủ công, được làm bằng tay, sản xuất bằng những nguyên liệu được tận dụng từ nông nghiệp;
– Các thiết bị, dụng cụ y tế thuộc đối tượng chịu thuế suất GTGT 5% nếu được sự xác nhận của Bộ Y tế;
– Dụng cụ, đồ dùng dùng cho việc giảng dạy và học tập;
– Dịch vụ tổ chức hoạt động như quảng bá văn hóa, triển lãm; thể dục, thể thao hoặc biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim, nhập khẩu phim từ nước ngoài, phát hành và chiếu phim;
– Đồ chơi cho trẻ em hoặc một số sách, truyện trẻ em khác ;
– Bán nhà ở xã hội, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định;
– Một số dịch vụ khoa học và công nghệ khác.
- Mức thuế suất 10%
Mức thuế suất 10% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc các đối tượng không chịu thuế, thuế suất 0% và thuế suất GTGT 5%.
>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn các loại thuế GTGT chuẩn xác. Gọi ngay 1900.6174
Như vậy, bài viết trên đây Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi đã cung cấp cho anh/chị một số quy định liên quan đến vấn đề Tính thuế GTGT. Hi vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể giúp anh/chị tháo gỡ những vướng mắc của mình. Mọi thắc mắc cần hỗ trợ thêm, anh/chị vui lòng liên hệ số hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh nhất.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |