Tính thuế nhập khẩu như thế nào? Ai là người nộp thuế?

Tính thuế nhập khẩu như thế nào? Ai là người phải nộp thuế nhập khẩu?…Thuế nhập khẩu là một yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh luồng hàng hoá và dịch vụ qua biên giới. Việc áp đặt thuế này có ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước cũng như quan hệ thương mại toàn cầu. 

Qua bài viết dưới đây, Tổng đài Pháp luật sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề Tính thuế nhập khẩu qua việc phân tích các quy định pháp luật liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.

>>> Tính thuế nhập khẩu như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Căn cứ tính thuế nhập khẩu

 

(1) Đối với những hàng hóa nhập khẩu áp dụng theo thuế nhập khẩu tính theo tỷ lệ phần trăm, thuế nhập khẩu được tính dựa trên những căn cứ sau đây:

– Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan;

– Giá tính thuế từng mặt hàng;

– Thuế suất từng mặt hàng;

– Tỷ giá tính thuế;

– Đồng tiền nộp thuế.

thue-tinh-thue-nhap-khau

(2) Đối với những hàng hóa nhập khẩu áp dụng theo thuế nhập khẩu tuyệt đối, thuế nhập khẩu được tính dựa trên những căn cứ sau đây:

– Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan;

– Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hóa;

– Tỷ giá tính thuế;

– Đồng tiền nộp thuế.

>>> Xem thêm: Thuế nhập khẩu ô tô cũ được quy định như thế nào?

Cách tính thuế nhập khẩu

 

Theo quy định pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo công thức sau đây:

Thuế nhập khẩu   = Giá tính thuế nhập khẩu x thuế suất thuế nhập khẩu

Trong đó:

– Giá tính thuế nhập khẩu được hiểu là giá nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu, giá phải trả khi đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Hay nói cách khác, giá tính thuế nhập khẩu là giá trị hàng hóa được nhập khẩu khi đến cửa khẩu.

– Thuế suất thuế nhập khẩu có nhiều mức thuế khác nhau được quy định theo từng trường hợp cụ thể.  

Ai phải nộp thuế nhập khẩu

 

Theo quy định về đối tượng nộp thuế nhập khẩu tại Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, những chủ thể sau đây có trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu:

(1) Chủ hàng hóa nhập khẩu: Chủ hàng hóa nhập khẩu phải đảm bảo hàng hóa nhập khẩu của mình phải đúng với giấy phép của Bộ, ngành liên quan khi tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Theo đó hàng hóa nhập khẩu phải bảo đảm các quy định về tiêu chuẩn nhất định, phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền trước khi thông quan vào Việt Nam;

(2) Tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu: Là tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hợp đồng ủy thác;

(3) Người nhập cảnh có hàng hóa nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;

thue-tinh-thue-nhap-khau

(4) Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:

– Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế nhập khẩu;

– Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế nếu nhận nộp thuế thay cho người nộp thuế;

– Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nếu nhận bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;

– Người được chủ hàng hóa ủy quyền nếu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh;

– Chi nhánh của doanh nghiệp nhận ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;

– Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định pháp luật hoặc theo văn bản ủy quyền

(5) Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng lại không sử dụng hàng hóa đó cho hoạt động sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa  nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.

(6) Người có hàng hóa  nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.

Và những trường hợp khác theo quy định pháp luật.

>>> Cách tính thuế nhập khẩu như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Mức thuế suất thuế nhập khẩu là bao nhiêu?

 

Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu bao gồm 03 loại thuế suất: thuế suất ưu đãi, thuế suất đặc biệt ưu đãi và thuế suất thông thường. Cụ thể như sau:

(1) Thuế suất ưu đãi:

Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với những hàng hóa được nhập khẩu từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có mối quan hệ hợp tác về thương mại đối với nước ta. Đây là một quy định quốc tế về mối quan hệ cân bằng về thương mại hàng hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ có giao ước với nhau. Trên thực tế hiện nay, trên thế giới đang có khoảng hơn 100 quốc gia, vùng lãnh thổ có mối quan hệ tối huệ quốc trong lĩnh thương mại hàng hóa với Việt Nam.

Để được hưởng thuế suất ưu đãi, bên nộp thuế cần phải tự khai về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất ưu đãi theo quy định pháp luật. Đồng thời, người khai phải cam kết chịu trách nhiệm về chính xác của lời khai đã cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền.

(2) Thuế suất ưu đãi đặc biệt:

Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng với hàng hóa được nhập khẩu từ các quốc gia và vùng lãnh thổ có mối quan hệ mật thiết với nước ta theo thể chế khu vực thương mại tự do (FTA).

Ngoài ra, vẫn có một số trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt khác như liên minh thuế quan hoặc giao lưu thương mại biên giới…. Trong đó, loại hàng hóa nhập khẩu phải được quy định cụ thể tại các thỏa thuận đã ký kết và đáp ứng các điều kiện đã đặt ra tại thỏa thuận đó. Bên cạnh đó, hàng hóa phải có xuất xứ từ chính quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó mới được hưởng mức thuế suất đặc biệt ưu đãi.

(3) Thuế suất thông thường: 

Thuế suất thông thường được áp dụng đối với những hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ không thuộc các trường hợp nêu trên. Mức thuế suất này thường được quy định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng.

thue-tinh-thue-nhap-khau

(4) Thuế bổ sung:

Theo quy định pháp luật hiện nay, một số loại hàng hóa nhập khẩu ngoài việc chịu thuế theo quy định còn phải chịu những thuế bổ sung. Những hàng hóa đó thuộc các trường hợp như sau:

– Giá bán của hàng hóa nhập khẩu quá thấp so với giá của hàng hóa tương ứng trong nước gây khó khăn cho sự phát triển sản xuất hàng hóa đó của nước ta trong khu vực nội địa;

– Hàng hóa được nhập khẩu từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có tồn tại sự phân biệt đối xử với hàng hóa nhập khẩu hoặc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa Việt Nam.

Nhìn chung, việc áp đặt thuế nhập khẩu có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế trong nước. Trong một số trường hợp, việc áp đặt thuế này có thể giúp bảo vệ ngành công nghiệp trong nước khỏi sự cạnh tranh không công bằng từ hàng hoá giá rẻ nhờ chi phí lao động thấp ở các quốc gia khác.

Theo quy định pháp luật nước ta hiện nay, thuế nhập khẩu được tính dựa trên các căn cứ như: giá hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa, loại hàng hóa, … Đồng thời, những cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu có trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu theo quy định pháp luật.

>>> Xem thêm: Thuế nhập khẩu gỗ theo quy định hiện hành là bao nhiêu?

Trên đây là một số nội dung tư vấn của Tổng đài Pháp luật về vấn đề Tính thuế nhập khẩu và những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu bài viết và các vấn đề pháp lý có liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp