Tội cho vay nặng lãi là một trong những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự xã hội và quyền lợi của người dân. Theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, việc cho vay với lãi suất vượt quá mức quy định của pháp luật có thể dẫn đến hình phạt tù, với mức án tù có thể lên đến 15 năm.
Hành vi này không chỉ gây thiệt hại cho các nạn nhân mà còn làm gia tăng tội phạm, đặc biệt là tội phạm kinh tế và xã hội. Là một Luật sư tư vấn luật hình sự Tổng đài pháp luật, tôi luôn khuyến cáo các cá nhân và tổ chức cần hiểu rõ quy định này để tránh những rủi ro pháp lý nghiêm trọng.
Việc cho vay nặng lãi không chỉ là vấn đề kinh tế, mà còn là vấn đề đạo đức và pháp lý cần được xử lý nghiêm minh. Chúng tôi mong muốn mang đến những thông tin cần thiết để mọi người có thể phòng tránh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
>>> Gọi tới 1900.6174 để được hướng dẫn xử lý các vấn đề về cho vay nặng lãi, cách thức khởi kiện người có hành vi cho vay nặng lãi từ luật sư chuyên môn có kinh nghiệm cao.
Luật sư tư vấn các vấn đề về tội cho vay nặng lãi – Gọi ngay 1900.6174
Tội cho vay nặng lãi được quy định thế nào theo pháp luật?
Anh Phương ( Phú Thọ) có câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có một thắc mắc về tội cho vay nặng lãi mong được các Luật sư giải đáp giúp tôi: Hiện tại nhà tôi đang bị một bên cho vay nặng lãi đến nhà đòi nợ và đe dọa, uy hiếp gia đình tôi. Theo như họ nói thì người vay tiền của họ là chồng của em gái tôi , với số tiền là 40 triệu đồng và mức lãi hàng tháng là 5 triệu đồng/tháng.
Em trai tôi không hề biết gì về việc vợ mình vay nợ cũng như khoản nợ này và hiện tại em trai tôi và vợ đã ly thân từ năm 2015, người đứng tên khoản nợ đó là vợ cũ em trai tôi đã không còn liên quan gì đến gia đình nhà tôi vì sau khi ly thân cô ấy đã sang Nhật Bản làm việc. Vào đêm hôm qua ngày 30/05/2022 bên cho vay nặng lãi đã đến và có những hành vi như là: đáp mắm tôm, trứng, sơn, dầu nhớt vào hết cửa và sân nhà tôi.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi gia đình tôi hiện phải làm những điều gì và có thể trình báo công an đưa đơn kiện hay không và bên cho vay nặng lãi với lãi suất như thế có là vi phạm pháp luật hay không ?Trong trường hợp của tôi thì bên cho vay kia có cấu thành tội cho vay nặng lãi không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
>>> Luật sư tư vấn về tội cho vay nặng lãi, gọi ngay số 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời
Trả lời:
Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật!
Các Luật sư đã tiếp nhận và trả lời câu hỏi về tội cho vay nặng lãi của mình như sau:
Mức lãi suất cho vay theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, lãi suất vay sẽ do các bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu thỏa thuận lãi suất vượt quá mức này, mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.
Điều này có nghĩa là, lãi suất cho vay tối đa trung bình mỗi tháng là 1,666%. Ví dụ, nếu em dâu bạn vay 40 triệu đồng với mức lãi là 5 triệu đồng mỗi tháng, thì mức lãi này vượt quá mức quy định của pháp luật và sẽ cấu thành tội cho vay nặng lãi.
Quy định về tội cho vay nặng lãi theo Bộ luật Hình sự 2015
Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, người cho vay với lãi suất vượt quá 5 lần mức lãi suất cao nhất của Bộ luật Dân sự, tức là vượt quá 8,33%/tháng, có thể bị xử lý hình sự.
Nếu số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
Nếu thu lợi từ 100 triệu đồng trở lên, mức phạt có thể là phạt tiền từ 200 triệu đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Nghĩa vụ chung tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng có nghĩa vụ chung tài sản trong các giao dịch, bao gồm nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và trả nợ.
Tuy nhiên, trong trường hợp em dâu bạn vay tiền mà không có sự thỏa thuận trước với chồng, và nếu khoản vay không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, em trai bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm với khoản nợ này.
Nếu khoản vay nhằm mục đích thiết yếu, em gái bạn có thể chịu trách nhiệm liên đới.
Hành vi ném mắm tôm, sơn, rác vào nhà vi phạm pháp luật
Hành vi ném mắm tôm, sơn, hoặc rác vào nhà của người khác là một hành vi vi phạm pháp luật, bị xử phạt hành chính theo Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Mức phạt tiền có thể lên đến 2 triệu đồng, và người vi phạm sẽ bị buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Bên cạnh đó, hành vi này có thể gây ra trách nhiệm hình sự nếu đủ điều kiện cấu thành tội phạm.
Tội cho vay nặng lãi và trách nhiệm pháp lý của bên cho vay
Ngoài việc cấu thành tội cho vay nặng lãi, bên cho vay còn có thể bị xử phạt hành chính với hành vi vi phạm trật tự an ninh, xã hội như đổ hoặc ném chất thải, chất bẩn vào nhà người khác.
Đồng thời, nếu hành vi này có liên quan đến việc đe dọa hoặc gây thiệt hại cho người khác, sẽ có thể bị xử lý hình sự.
Nếu bạn vẫn còn băn khoăn trong việc xác định các yếu tố cấu thành tội cho vay nặng lãi, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn luật hình sự miễn phí.
Lãi suất bao nhiêu thì được coi là tội cho vay nặng lãi?
Chị Trần Kiều ( Tuyên Quang) có câu hỏi:
Kính chào Luật sư Tổng Đài Pháp Luật, tôi năm nay 35 tuổi, đang sinh sống và làm việc tại Tuyên Quang. Hiện tại do tình hình kinh tế của gia đình tôi rơi vào khó khăn, tôi muốn vay tiền để kinh doanh lại và trang trải cuộc sống.
Tuy nhiên, hiện tại sổ đỏ nhà tôi đã thế chấp nhưng cuộc sống ngày càng rơi vào tình trạng khó khăn, thiếu thốn. Gần đây có công ty tín dụng cho vay tiền đã liên hệ với tôi, sau vài lần nói chuyện thì tôi cũng muốn vay nhưng lãi suất quá cao.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi về tội cho vay nặng lãi theo quy định của pháp luật hiện hành, và cho vay với lãi suất là bao nhiêu thì được coi là tội cho vay nặng lãi ? Mong các Luật sư giải đáp giúp tôi, tôi xin cảm ơn!
>>> Lãi suất cho vay là bao nhiêu thì coi là tội cho vay nặng lãi, gọi ngay: 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật!
Luật sư Nguyễn Văn Hùng giải đáp thắc mắc của bạn liên quan đến tội cho vay nặng lãi như sau:
Mức Lãi Suất Cho Vay Theo Quy Định Của Bộ Luật Dân Sự 2015
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 về mức lãi suất cho vay, các bên trong giao dịch vay có quyền tự thỏa thuận về lãi suất. Tuy nhiên, mức lãi suất thỏa thuận này không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ khi có quy định khác từ các luật liên quan.
Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất mà vượt quá mức lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này, mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực pháp lý. Đặc biệt, nếu hai bên không xác định rõ mức lãi suất và có tranh chấp, lãi suất sẽ được tính bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ.
Trách Nhiệm Trả Lãi Khi Chậm Trả Nợ
Theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ Luật Dân Sự 2015, trong trường hợp vay có lãi mà bên vay không trả đúng hạn hoặc trả không đầy đủ, bên vay phải trả lãi như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng, tương ứng với thời gian vay mà đến hạn chưa trả. Nếu có sự chậm trả, bên vay còn phải trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả sẽ được tính bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng, tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tội Cho Vay Nặng Lãi Và Hình Phạt Theo Bộ Luật Hình Sự 2015
Căn cứ Điều 201 Bộ Luật Hình Sự 2015, việc cho vay với lãi suất vượt quá mức quy định của pháp luật sẽ bị coi là cho vay nặng lãi và có thể bị xử phạt nghiêm khắc.
- Người cho vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự sẽ bị xử lý hình sự nếu thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm. Hình phạt sẽ là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Nếu hành vi cho vay với lãi suất vượt quá 5 lần mức lãi suất quy định mà thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Mức Lãi Suất Tối Đa Và Vi Phạm Khi Vượt Quá Giới Hạn Pháp Luật
Theo quy định của pháp luật, mức lãi suất tối đa mà các bên có thể thỏa thuận không vượt quá 20%/năm. Trường hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức này sẽ bị coi là cho vay nặng lãi và bị xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Nếu mức lãi suất cho vay vượt quá 5 lần mức giới hạn (tức trên 8,33%/tháng), thì hành vi này đủ điều kiện cấu thành tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự.
Ngoài ra, tội cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự để xử phạt theo quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có thể sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Lãi suất bao nhiêu thì được quy vào tội cho vay nặng lãi? Gọi ngay 1900.6174
Tội cho vay nặng lãi bị phạt thế nào?
Anh Đức Anh ( Hà Nam) có câu hỏi:
Chào luật sư, xin Luật sư cho em hỏi là: Bố em có vay tiền với lãi suất là 1 triệu/ 1 ngày và đóng 6 nghìn /ngày với nhiều người khác nhau. Cũng có người 1 triệu /ngày và đóng 7 – 8 nghìn /ngày . Tổng số tiền lên khá lớn đến khoảng 400 – 450 Triệu. Do bố em không còn khả năng để tiếp tục trả nợ, nên bố em đã bỏ đi được hơn 4 tháng rồi. Do không liên lạc được với bố em nên chủ nợ họ đưa đơn kiện.
Vậy em xin hỏi các Luật sư là trường hợp như bố em có bị xử vào tội lừa đảo hay chiếm đoạt tài sản không? Mức lãi suất thỏa thuận như vậy có hợp lý hay không? Bên cho vay có phạm tội cho vay nặng lãi không ? Và Tội cho vay nặng lãi sẽ bị phạt thế nào? Em xin cảm ơn!
>>> Tội cho vay nặng lãi bị phạt thế nào? Có bị đi tù không? Liên hệ ngay tới số 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi! Tổng Đài Pháp Luật xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Theo như những thông tin mà bạn đã trình bày ở trên thì bố bạn không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo quy định tại Điều 174. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản
Theo Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể được xử lý hình sự nếu tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng. Trong trường hợp này, việc vay tiền từ người khác mà không có khả năng thanh toán, và bỏ trốn để tránh trả nợ có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Các hành vi phạm tội có thể bao gồm:
- Vay, mượn tài sản và sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
- Vay tài sản nhưng không trả nợ khi đến hạn mặc dù có khả năng trả.
Xử Phạt Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản
Nếu vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, hình thức xử phạt có thể là cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
Mức Lãi Suất Cho Vay Theo Pháp Luật
Căn cứ theo Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015, các bên trong hợp đồng vay tài sản có quyền thỏa thuận mức lãi suất. Tuy nhiên, lãi suất vay không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các quy định quan trọng bao gồm:
- Lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá mức lãi suất giới hạn.
- Nếu không có thỏa thuận rõ ràng về lãi suất, lãi suất sẽ được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm trả nợ.
Trách Nhiệm Trả Lãi Khi Chậm Trả Nợ
Theo Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015, nếu bên vay không trả nợ đúng hạn, bên vay sẽ phải trả lãi theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu trễ hạn, mức lãi suất sẽ được áp dụng theo mức lãi suất cao hơn.
Tội Cho Vay Nặng Lãi
Điều 201 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định rõ về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự, đặc biệt khi mức lãi suất vượt quá quy định của pháp luật.
Các hình thức xử phạt bao gồm:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên.
Xác Định Mức Lãi Suất Cho Vay Nặng Lãi
Mức lãi suất cho vay được xác định là cho vay nặng lãi khi lãi suất vay gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, nếu lãi suất cho vay vượt quá 8,33% hàng tháng, hành vi này có thể cấu thành tội cho vay nặng lãi.
Tội cho vay nặng lãi bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự?
Chị Phương ( Nam Định) có câu hỏi:
Chào Luật sư, Tôi có một thắc mắc mong được Luật sư giải đáp. Thời gian gần đây tôi có xem mạng xã hội thấy hiện nay tình trạng cho vay nặng lãi diễn ra rất nhiều. Những tín dụng đen, chủ nợ xoáy sâu vào tâm lý thiếu tiền, cần tiền gấp của những người vay nợ để cho họ vay với mức lãi suất cắt cổ.
Khiến cho nhiều người vay bị vỡ nợ và rơi vào con đường phạm pháp. Vì vậy, Luật sư cho tôi hỏi là hoạt động cho vay nặng lãi sẽ bị xử phạt hành chính hay là bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Và trong trường hợp nào thì bị xử phạt hành chính,trong trường hợp nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bị cấu thành tội cho vay nặng lãi? Mong các Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
>>> Tư vấn tội cho vay nặng lãi bị xử phạt bao nhiêu? Phạt hành chính hay hình sự, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi! Tổng Đài Pháp Luật xin giải đáp thắc mắc liên quan đến tội cho vay nặng lãi của bạn như sau:
– Thứ nhất, căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định về lãi suất vay do các bên thỏa thuận như sau:
Vi phạm hành chính đối với hành vi cho vay lãi suất cao
Theo Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, hành vi cho vay với lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố sẽ bị xử phạt hành chính.
Mức phạt cho hành vi cho vay với lãi suất cao:
- Nếu lãi suất cho vay vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản, người cho vay có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Điều 201 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội cho vay nặng lãi:
- Điều 201.1: Người cho vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất của Bộ Luật Dân sự và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Điều 201.2: Nếu người phạm tội thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên, sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
- Điều 201.3: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
Tùy vào mức độ vi phạm, người phạm tội có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hành vi cho vay nặng lãi thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên, hoặc đã từng bị xử phạt hành chính, người phạm tội có thể bị xử lý theo Điều 201 Bộ Luật Hình sự 2015.
Hình thức xử lý:
- Xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP nếu mức lãi suất vượt quá quy định.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên và vi phạm nhiều lần.
Như vậy sẽ tùy từng trường hợp cụ thể, tội cho vay nặng lãi sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Do đó, nếu thực hiện hành vi cho vay với lãi suất trên 100%/năm và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở hoặc trở lên mà đã bị phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị xử lý hình sự.
Khởi kiện tội cho vay nặng lãi thế nào?
Chị Hường ( Vĩnh Phúc ) có câu hỏi:
Chào luật sư, Tôi hiện đang sinh sống và làm việc ở Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Hiện tại gia đình tôi đang bị 1 bên cho vay nặng lãi đến nhà đòi nợ và đe dọa. Do em trai tôi có vay bên họ một khoản nợ 50 triệu và mức lãi là 7 triệu/tháng.
Vì lãi suất quá cao nên em tôi không còn khả năng chi trả nữa. Vì vậy mà cách đây khoảng 1, 2 hôm thì họ gọi điện, nhắn tin đe dọa gia đình tôi và có những hành động vi phạm pháp luật như là đe dọa, đổ sơn vào nhà tôi cùng nhiều hành vi vi phạm khác.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi là trong trường hợp này tôi có thể viết đơn khởi kiện họ về tội cho vay nặng lãi được không ạ? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi, Tôi xin cảm ơn!
>>> Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện tội cho vay nặng lãi, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Hường ( Vĩnh Phúc), Cảm ơn chị đã đặt câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư đã tiếp nhận và giải đáp thắc mắc liên quan đến tội cho vay nặng lãi cho chị như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 đã có quy định về lãi suất vay như sau:
Lãi suất vay theo thỏa thuận giữa các bên
Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, lãi suất vay sẽ do các bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp có quy định khác từ các luật liên quan.
Lãi suất cho vay tối đa:
- Lãi suất vay tối đa là 20%/năm.
- Tính ra lãi suất cho vay tối đa mỗi tháng là: 20% ÷ 12 = 1,666%/tháng.
Ví dụ về trường hợp vi phạm lãi suất:
- Nếu em trai bạn vay 50 triệu và phải trả 7 triệu lãi mỗi tháng, thì mức lãi này đã vượt quá quy định (1,666%/tháng).
- Mức lãi đúng phải là: 50.000.000 x 1,666% = 833.000 đồng/tháng.
- Vì vậy, việc thu 7 triệu đồng mỗi tháng là trái pháp luật.
Quy định về tội cho vay nặng lãi theo Bộ luật Hình sự
Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cho vay nặng lãi:
- Điều 201.1: Người cho vay với lãi suất vượt quá 5 lần mức lãi suất cao nhất của Bộ Luật Dân sự (1,666%/tháng) và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, hoặc tái phạm sau khi đã bị xử lý hành chính, sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Điều 201.2: Nếu thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên, người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
- Điều 201.3: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Tính mức lãi suất cao nhất theo quy định:
- Lãi suất tối đa pháp luật quy định là: 5 lần 1,666% = 8,33%/tháng.
- Nếu lãi suất cho vay là 4%/tháng, thì đã vi phạm quy định cho vay nặng lãi.
Quyền lợi của bên vay khi lãi suất vượt quá mức quy định
Khi mức lãi suất vượt quá 20%/năm, phần lãi vượt quá này sẽ không có hiệu lực. Bên vay (em trai bạn) có quyền làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố phần lãi suất vượt quá là vô hiệu.
Quy trình khởi kiện bên cho vay nặng lãi:
- Đơn khởi kiện.
- Bản sao hợp đồng vay tiền hoặc giấy vay tiền.
- Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân, sổ hộ khẩu) của người khởi kiện, người bị kiện và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan khác.
Hướng dẫn khởi kiện tội cho vay nặng lãi
Để khởi kiện về hành vi cho vay nặng lãi, người vay cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như trên và nộp tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu tuyên bố lãi suất vượt quá mức quy định là vô hiệu và xử lý hành vi cho vay nặng lãi theo Bộ luật Hình sự.
‘Như vậy, sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như nêu ở trên, người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền thông qua cách nộp trực tiếp tại Tòa, hoặc gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, thủ tục cần thiết để khởi kiện, bạn hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tranh tụng của Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miễn phí.
Vay nặng lãi không trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Anh Quang Linh ( Yên Bái) có câu hỏi:
Chào các Luật sư, Tôi có một câu hỏi như sau, mong các Luật sư giải đáp giúp tôi:
Tôi có vay một số tiền của tín dụng với lãi suất rất cao. Thực tế số tiền tôi mượn họ chỉ 30.000.000 đồng, và sau đó thêm 10.000.000 đồng. Sau khi mà tôi trả lãi được hơn 2 năm, vì lãi suất họ cho tôi vay quá cao, vay 1.000.000 đồng thì lãi suất 15.000 đồng/ngày, nên sau đó tôi không có khả năng để trả lãi nữa.
Sau đó bên tín dụng đã lợi dụng tôi không hiểu biết nhiều về pháp luật, nên đã viết giấy vay nợ và yêu cầu tôi ký, với số tiền là 70.000.000 đồng và 50.000.000 đồng, số tiền đó là do bên tín dụng cộng dồn cả tiền gốc và tiền lãi, nhưng trong giấy tôi nhận nợ, không ghi rõ là tiền lãi bao nhiêu, số tiền gốc bao nhiêu, mà chỉ ghi tổng số tiền, do lúc đấy tôi bị hoảng và đang sợ, và vì thiếu hiểu biết nên tôi đã ký vào.
Vậy xin hỏi Luật sư là tôi liệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? Và bên tín dụng kia có cấu thành tội cho vay nặng lãi hay không? Mong các Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
>>> Vay nặng lãi không trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Gọi ngay số 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Tổng Đài Pháp Luật! Luật sư giải đáp vấn đề của bạn như sau:
Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản (Điều 174 Bộ luật hình sự 2015)
Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định chi tiết về mức độ xử phạt tùy thuộc vào giá trị tài sản chiếm đoạt và các yếu tố tình tiết liên quan.
Mức Phạt Theo Điều 174 Bộ Luật Hình Sự 2015
- Từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng trong các trường hợp đặc biệt: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
- Phạm tội trong các tình tiết nghiêm trọng hơn: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Các Trường Hợp Tội Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản Nặng Hơn
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
- Chiếm đoạt tài sản từ 200 triệu đồng trở lên: Phạt tù từ 7 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản (Điều 175 Bộ Luật Hình Sự 2015)
Căn cứ vào Điều 175, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định đối với hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác thông qua các giao dịch dân sự.
Mức Phạt Theo Điều 175 Bộ Luật Hình Sự 2015
- Chiếm đoạt tài sản từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng trong trường hợp đặc biệt: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
- Tình tiết nghiêm trọng: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Các Trường Hợp Nghiêm Trọng Của Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Phạt tù từ 5 năm đến 12 năm.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Tội Cho Vay Nặng Lãi Trong Giao Dịch Dân Sự (Điều 201 Bộ Luật Hình Sự 2015)
Căn cứ vào Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, tội cho vay nặng lãi được xử lý nếu mức lãi suất vượt quá quy định trong Bộ luật dân sự.
Mức Phạt Tội Cho Vay Nặng Lãi
- Thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
- Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên: Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Quy Định Về Lãi Suất Vay Trong Bộ Luật Dân Sự 2015 (Điều 468)
Bộ luật dân sự 2015 quy định rõ về mức lãi suất vay không được vượt quá 20%/năm, trừ khi có quy định khác từ luật liên quan.
Xác Định Mức Lãi Suất và Trách Nhiệm Hình Sự
Để xác định xem bà C và bà D có vi phạm về tội cho vay nặng lãi hay không, cần phải xem xét mức lãi suất và mức lợi bất chính thu được trong giao dịch.
Kết luận của luật sư tư vấn luật hình sự về Tội cho vay nặng lãi
Tội cho vay nặng lãi là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với cả bên cho vay và bên vay. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, các cá nhân và tổ chức cần hiểu rõ các quy định liên quan đến việc cho vay và tránh xa các hành vi cho vay nặng lãi.
Việc áp dụng mức lãi suất vượt quá mức cho phép sẽ dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm cả việc bị xử lý hình sự. Nếu bạn đang gặp phải vấn đề liên quan đến cho vay nặng lãi, hãy liên hệ với Tổng đài pháp luật để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng.
Hy vọng rằng với thông tin Luật sư chúng tôi đã cung cấp trong bài viết trên phần nào có thể giải đáp chính xác thắc mắc của bạn về vấn đề Tội cho vay nặng lãi được quy định như thế nào?
Trong các trường hợp bài viết của Luật sư vẫn chưa được rõ ràng hoặc bạn còn thắc mắc hay chưa hiểu rõ về tội cho vay nặng lãi thì hãy gọi ngay đường dây nóng của Tổng Đài Pháp Luật 1900.6174 để được kết nối kịp thời với các vị Luật sư và lắng nghe tư vấn nhanh chóng nhất, chi tiết và cụ thể nhất!