Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt như thế nào? Hồ sơ cần chuẩn bị để chuyển mục đích sử dụng đất gồm những gì? Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào? Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ chia sẻ một số vấn đề về cấp sổ đỏ sai mục đích sử dụng đất. Mọi vướng mắc hãy liên hệ ngay tới 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ giải đáp miễn phí.
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật
>> Giải đáp miễn phí quy định về việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, gọi ngay 1900.6174
Luật đất đai năm 2013 có quy định rõ các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trong đó một trường hợp người sử dụng đất có thể chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép và một trường hợp người sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước mới được chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất không xin phép cơ quan có thẩm quyền mà đã thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013 bao gồm các trường hợp sau:
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần xin phép |
Mục đích sử dụng đất ban đầu | Mục đích sử dụng đất sau khi chuyển đổi |
Trường hợp chuyển đổi đất đang trồng lúa | Sang đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng, đất làm muối |
Trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm khác | Sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm, đất làm muối |
Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ | Sang đất sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; |
Trường hợp chuyển đất nông nghiệp | Sang đất phi nông nghiệp; |
Trường hợp chuyển đất được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là đất phi nông nghiệp | Sang đất được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất là đất phi nông nghiệp; |
Trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở | Sang đất ở |
Trường hợp chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh | Sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. |
Như vậy có thể hiểu hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp phải xin phép theo quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai 2013 mà không xin phép đã tự thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất.
>> Xem thêm: Tự ý thay đổi hiện trạng sử dụng đất bị xử lý như thế nào?
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định của Nghị định 102/2014/NĐ – CP quy định về việc xử phạt hành chính đối với các hành vi chuyển mục sử dụng đất trong lĩnh vực đất đai, mà thuộc trường hợp phải xin phép của cơ quan nhà nước mà tự ý chuyển đổi thì sẽ bị lập biên bản và ra quyết định xử phạt hành chính tùy thuộc vào từng loại đất chuyển đổi cụ thể như sau:
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa bị xử phạt như thế nào?
Chị Thanh Ngoan (thành phố Ninh Bình) có câu hỏi:
“Năm 2008 tôi được chuyển nhượng 180m2 đất nông nghiệp trồng lúa nước. Đến năm 2017 xã có mở tuyến đường đi qua khu đất chuyển nhượng của tôi. Vài năm sau, tôi thấy có rất nhiều nhà được xây nên dọc tuyến đường đó.
Thấy vậy, năm 2021 tôi có thi công xây dựng nhà mất 06 tháng. Gần đây, tôi nghe được một người cùng khu nói rằng họ đã đi chuyển mục đích sử dụng đất trước khi xây dựng nhà ở.
Do không biết nên tôi đã không đi chuyển mục đích sử dụng đất mà tự ý xây dựng nhà ở trên đất. Vậy cho tôi hỏi là hành vi của tôi vi phạm với mức xử phạt như thế nào?”
>> Tư vấn miễn phí mức xử phạt đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Thưa chị Ngoan! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật. Đối với vấn đề của chị, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trồng lúa sang đất phi nông nghiệp là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt như sau:
Mức phạt đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị xử phạt như sau:
Hành vi vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất | Diện tích đất bị chuyển mục đích trái phép (héc – ta) | Mức xử phạt (triệu đồng) |
Chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng | Dưới 0,5 | Từ 02 đến 05 |
Từ 0,5 đến dưới 03 | Từ trên 05 đến 10 | |
Từ trên 03 | Từ trên 10 đến 20 | |
Chuyển từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối | Dưới 0,5 | Từ 05 đến 10 |
Từ 0,5 đến dưới 03 | Từ 10 đến 20 | |
Từ trên 03 | Từ 20 đến 30 | |
Chuyển từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp | Dưới 0,5 | Từ 10 đến 20 |
Từ 0,5 đến dưới 03 | Từ 20 đến 30 | |
Từ trên 03 | Từ 30 đến 50 |
Trên đây là mức xử phạt đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. Trong quá trình tìm hiểu quy định của pháp luật, nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy nhấc máy lên và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ giải đáp nhanh chóng.
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng bị xử phạt như thế nào?
Anh Quang Cung (thành phố Nam Định) có câu hỏi:
“Tôi được nhận chuyển nhượng 2,5 ha đất rừng sản xuất của các hộ gia đình trong xã từ cuối năm 2007. Từ năm 2007 đến năm 2016 có trồng rừng keo lá tràm trên đất. Đầu năm 2017 tôi có đầu tư xây dựng 1,5 ha trang trại nuôi lợn rừng.
Đến cuối năm 2020 có mở rộng diện tích chăn nuôi và đầu tư thêm nhiều cơ sở vật chất mới. Đến ngày 12/2/2023 cán bộ đô thị tại thành phố có đến kiểm tra trang trại chăn nuôi của tôi sau đó 2 ngày có công văn gửi về uỷ ban nhân dân xã yêu cầu tháo dỡ trang trại.
Nhưng đến thời điểm hiện tại, tôi vẫn chưa nhận được thông báo cụ thể nên chưa biết mục đích yêu cầu tháo dỡ, chưa rõ về hành vi nào của mình vi phạm quy định của pháp luật. Cho tôi hỏi hành vi trên của tôi vi phạm quy định nào? Tôi xin cảm ơn!?
>> Tư vấn miễn phí mức xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Pháp luật có quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà nhà nước đã đề ra đảm bảo quản lý đất đai.
Trường hợp người sử dụng đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì sẽ bị xử phạt căn cứ trên diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trái phép như sau:
Hành vi vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất | Diện tích đất bị chuyển mục đích trái phép (héc – ta) | Mức xử phạt (triệu đồng) |
Chuyển từ đất rừng sang đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất nông nghiệp khác | Dưới 05 | Từ 05 đến 10 |
Từ 05 đến dưới 10 | Từ trên 10 đến 20 | |
Từ trên 10 | Từ trên 20 đến 30 | |
Chuyển từ đất rừng sang đất phi nông nghiệp | Dưới 05 | Từ 10 đến 20 |
Từ 05 đến dưới 10 | Từ trên 20 đến 30 | |
Từ trên 10 | Từ trên 30 đến 50 |
Như vậy, với trường hợp của anh chuyển mục đích sử dụng đất trái phép 1,5 héc ta đất rừng sang đất nuôi trồng thuỷ sản nên có thể bị xử phạt từ 05 đến 10 triệu đồng và có thể bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
>> Xem thêm: Có được chuyển mục đích sử dụng đất khi đất nằm trong quy hoạch không?
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Anh Bảo Ngọc (thành phố Thái Bình) có câu hỏi:
“Ông Tú hàng xóm cạnh nhà tôi được nhận chuyển nhượng 2500m2 đất nông nghiệp trồng lúa nước. Tuy nhiên, từ năm 2016 đến nay ông lại dành 800m2 đất đó để xây dựng trang trại nuôi tôm mà chưa xin phép của cơ quan có thẩm quyền. Tôi cũng có được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp trồng lúa từ năm 2012 và hiện tại muốn sử dụng 450m2 để nuôi cá.
Vậy cho tôi hỏi hành vi chuyển đổi đất trồng lúa nước sang đất trang trại có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền không? Hành vi này có vi phạm pháp luật không và mức xử phạt như thế nào? Tôi xin cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí mức xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trồng lúa sang đất nuôi trồng thuỷ sản thuộc trường hợp phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại điều 57 luật đất đai năm 2013 và mức xử phạt được quy định như sau:
Hành vi vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất | Diện tích đất bị chuyển mục đích trái phép (héc – ta) | Mức xử phạt (triệu đồng) |
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản.. | Dưới 0,5 | Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 0,5 đến 1 |
Từ 0,5 đến dưới 03 | Từ trên 01 đến 02 | |
Từ trên 03 | Từ trên 02 đến 05 | |
Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp. | Dưới 0,5 | Từ 01 đến 02 |
Từ 0,5 đến dưới 03 | Từ trên 02 đến 05 | |
Từ trên 03 | Từ trên 05 đến 10 |
Như vậy, hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất của ông Tú là vi phạm pháp luật và mức xử phạt có thể phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 0,5 đến 01 triệu đồng. Trường hợp anh Ngọc muốn chuyển mục đích sử dụng đất cần phải nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét chuyển mục đích sử dụng đất.
>> Xem thêm: Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở khi đất đang thế chấp
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp có bị xử phạt không?
Chị Thu Ngà (thành phố Bắc Giang) có câu hỏi:
“Tôi được một người quen giới thiệu chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở rìa ngoài khu công nghiệp. Hai năm trước tôi có thấy họ xây nhà để ở trên đất. Thấy vậy, tôi cũng định góp tiền mua quyền sử dụng mảnh đất bên cạnh nhà họ.
Tuy nhiên, gần đây, sau khi tìm hiểu tôi phát hiện là chuyển mục đích sử dụng đất có trường hợp không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền và có trường hợp phải được sự cho phép của nhà nước. Vậy cho tôi hỏi là nếu tôi mua mảnh đất trên và xây dựng nhà ở trên đất thì có vi phạm pháp luật hay không? Tôi xin cảm ơn!”
>> Giải đáp miễn phí mức xử phạt hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Thưa chị Ngà! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luạt. Đối với vấn đề của chị, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 về mức xử phạt đối với hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Hành vi vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất | Mức vi phạm | Mức xử phạt (triệu đồng) |
chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở | Mức 1 | Từ 02 đến 05 |
Mức 2 | Từ trên 05 đến 10 | |
Mức 3 | Từ trên 10 đến 20 | |
Mức 4 | Từ trên 20 đến 50 | |
chuyển đất kinh doanh, sản xuất, phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ | Mức 1 | Từ 05 đến 10 |
Mức 2 | Từ trên 10 đến 20 | |
Mức 3 | Từ trên 20 đến 50 | |
Mức 4 | Từ trên 50 đến 100 |
Mức | Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền | Loại đất |
1 | Dưới 60 triệu đồng | đất nông nghiệp |
Dưới 300 triệu đồng | đất phi nông nghiệp | |
2 | Từ 60 đến dưới 200 triệu | đất nông nghiệp |
Từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng | đất phi nông nghiệp | |
3 | Từ 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng | đất nông nghiệp |
Từ 01 đến dưới 01 tỷ đồng | đất phi nông nghiệp | |
4 | Từ 1 tỷ đồng trở lên | đất nông nghiệp |
Từ 03 tỷ đồng trở lên | đất phi nông nghiệp |
Như vậy, hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khu công nghiệp sang đất ở là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và sẽ bị xử phạt tuỳ theo giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm được quy thành tiền với mức phạt từ 02 đến 50 triệu đồng.
Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Anh Hồng Sơn (thành phố Kiên Giang) có câu hỏi:
“Gia đình tôi được giao 1,1 ha đất để trồng lúa nước đã được hơn 10 năm nhưng do điều kiện khí hậu hạn hán nhiều và xâm nhập mặn diễn ra ngày càng phổ biến nên việc trồng lúa không có năng suất như trước. Qua nhiều lần thử nghiệm, tôi nhận thấy chất đất này khá phù hợp cho việc nuôi thuỷ sản vì vậy tôi muốn chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản.
Vậy cho tôi hỏi là thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trồng lúa sang đất nuôi trồng thuỷ sản như thế nào và thời gian giải quyết hồ sơ của tôi là bao lâu? Tôi xin cảm ơn!”
>> Tư vấn miễn phí thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn anh Sơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật. trường hợp của anh là chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trồng lúa sang đất nuôi trồng thuỷ sản là trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Sau đây, chúng tôi sẽ tư vấn cho anh về hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 về cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Đối với tổ chức có nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
– Đối với cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Đối với trường hợp diện tích chuyển mục đích từ 0,5 héc ta trở lên cần phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được thực hiện ủy quyền.
Như vậy, hai cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là uỷ ban nhân dân cấp huyện và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Theo thông tin anh cung cấp thì cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình của anh là uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm những gì?
Người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ căn cứ theo quy định tại thông tư 30/2014/tt-btnmt và tại nghị định 43/2014/nđ-cp bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Thứ nhất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
– Thứ hai, bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của mảnh đất xin chuyển mục đích sử dụng;
– Thứ ba, các loại giấy tờ chứng minh nhân của chủ sở hữu bao gồm: sổ hộ khẩu, căn cước công dân (chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu), giấy đăng ký kết hôn (nếu có).
Như vậy, hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất cần chuẩn bị 03 loại giấy tờ trên và nộp tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ.
Nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất ở đâu?
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP) về cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Trường hợp chủ thể xin chuyển mục đích sử dụng đất là cá nhân hoặc hộ gia đình thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết là tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Trường hợp chủ thể xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức thì nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tại các địa phương đã tổ chức được bộ phận một cửa thì người sử dụng đất nộp hồ sơ tại tại bộ phận một cửa để được thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính
Như vậy, tùy vào từng đối tượng, từng địa phương mà có thể nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bộ phận một cửa.
Chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?
Trình tự chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã nêu ở trên cá nhân, hộ gia đình cần nộp tại cơ quan có thẩm quyền là phòng tài nguyên và môi trường căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 60 nghị định 43/2014/nđ-cp.
Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng đất, cơ quan tài nguyên môi trường cần:
+ Thứ nhất, thực hiện thẩm tra hồ sơ;
+ Thứ hai, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất gắn với xác minh thực địa,;
Sau khi tiếp nhận hồ sơ và nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ và chính xác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành các bước sau:
Thứ nhất, đối với trường hợp mảnh đất có sự thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất cần thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc đối với trường hợp chưa trích đo địa chính và chưa có bản đồ địa chính mặc dù thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận cung cần trích đo địa chính;
Thứ hai, đối với trường hợp phải nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất thì gửi các thông tin địa chính đến cơ quan thuế để thực hiện xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
Thứ ba, đối với trường hợp phải cấp lại giấy chứng nhận cần xác nhận có sự thay đổi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc lập hồ sơ mới trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (bộ tài nguyên và môi trường quy định); đối với trường hợp phải thuê đất cần có thông báo đến người sử dụng đất thực hiện ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường;
Thứ tư, đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại cấp xã thì cần cập nhật và chỉnh lý các biến động về mục đích sử dụng đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau đó trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp hoặc gửi ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi;
Thứ năm, người nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sẽ có nghĩa vụ đóng đầy đủ các loại thuế, phí chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại theo các thông báo và chỉ dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ xét thấy hồ sơ chưa hợp lệ hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ cần phải thông báo đến người nộp hồ sơ và hướng dẫn người đó hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc,.
+ Thứ ba, hướng dẫn chủ thể nộp đơn thực hiện các nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định của pháp luật;
+ Thứ tư, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Thứ năm, chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính.
Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính mà cơ quan tài nguyên và môi trường đã hướng dẫn theo quy định
Theo Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thông thường là không quá 15 ngày được tính như sau:
– Tính từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận được hồ sơ hợp lệ;
– Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
– Không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã
– Không tính thời gian xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có mà có vi phạm pháp luật hoặc tranh chấp, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường phải thông báo và hướng dẫn cho người nộp hồ sơ thực hiện bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp đất thuộc vùng các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được gia hạn thêm 10 ngày.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất của anh Sơn sẽ tuân theo các bước như trên và thời hạn giải quyết đơn sẽ diễn ra sau 03 ngày từ ngày anh nộp đầy đủ hồ sơ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Trên đây là những tư vấn của đội ngũ chuyên gia pháp lý của tổng đài pháp luật liên quan đến vấn đề tự ý chuyển mục đích sử dụng đất cần lưu ý gì và các vấn đề pháp lý liên quan. Nếu còn bất cứ câu hỏi nào, anh có thể liên hệ đường dây nóng 1900.6174 của tổng đài pháp luật để được hỗ trợ.
Tổng đài pháp luật đã cung cấp cho anh/chị những thông tin vấn đề tự ý chuyển mục đích sử dụng đất và các vấn đề xoay quanh. Việc chủ động trang bị kiến thức pháp luật là điều cần thiết và đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của chính mình và người thân yêu. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp anh /chị tháo gỡ những thắc mắc của mình. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, anh/chị hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174, phía đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.