Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không? Điều kiện để xe mới mua có thể lưa thông trên đường là gì? Thủ tục đăng ký xe tạm thời như thế này? Trong bài viết hôm nay, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp đến bạn những quy định mới nhất về thủ tục sang tên xe máy. Trường hợp bạn có bất kỳ vướng mắc nào cần tư vấn khẩn cấp, hãy nhanh chóng gọi ngay hotline 1900.6174 để gặp trực tiếp Luật sư hỗ trợ, giải đáp kịp thời nhất!
Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không?
Chị Thoa (Sơn La) có câu hỏi sau:
“Chào Luật sư, tôi vừa mới một chiếc xe máy để thuận tiện cho công việc, xe tôi mua là xe mới và chưa có biển số xe. Tuy nhiên tôi có việc gấp phải về quê nên tôi muốn mua xong xe và đi luôn. Vì vậy, tôi muốn hỏi xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông trên đường không? Mong Luật sư tư vấn!”
>>> Xe mới chưa có biển số lưu thông có bị xử phạt không? Luật sư tư vấn 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Thoa, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật! Với trường hợp của chị, luật sư xin đưa ra một số câu trả lời như sau:
Căn cứ Điều 53 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2019 Luật Giao thông đường bộ có quy định về Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới.
Thứ nhất, khi tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các điều kiện sau:
– Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
– Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển xe;
– Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
– Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; đầy đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
– Các kết cấu của xe phải đảm bảo độ bền và tính năng vận hành ổn định.
Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các điều kiện trên của xe máy đồng thời phải đáp ứng thêm điều kiện sau để được phép tham gia giao thông:
– Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải khi tham gia giao thông tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của Chính phủ;
– Có kính chắn gió và kính cửa là loại kính đảm bảo an toàn.
– Thứ hai, các loại xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ xe phải có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Đối với xe mới mua sẽ được cấp biển số ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lệ (khoản 1 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA). Trong vòng 30 ngày sau ngày sau khi làm giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký sang tên, biển số. Trong thời gian chưa có biển số có thể đăng ký xe tạm thời để có thể lưu thông trên đường.
Trong trường hợp của chị Thoa do con chị Thoa đang cần dùng xe gấp để về quê, tuy nhiên chị chưa có đăng ký xe tạm thời và chưa làm thủ tục cấp biển số. Theo quy định, việc gắn biển số xe là một trong những điều kiện cần có để xe có thể lưu thông trên đường. Chính vì vậy, khi xe không gắn biển số thì khi lưu thông trên đường, Cảnh sát giao thông có thể xử phạt chị về lỗi này.
Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không? Mọi thắc mắc của khách hàng vui lòng liên hệ Tổng Đài Pháp Luật hoặc đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn luật giao thông nhanh nhất!
>>> Xem thêm: Không đem giấy tờ xe phạt bao nhiêu tiền? [Cập nhập năm 2022]
Xe mới mua được phép lưu thông phải đăng ký tạm thời
Anh Tùng (Thanh Hóa) có câu hỏi sau:
“Chào Luật sư, hôm nay tôi mới mua xe ô tô và đã hoàn thành giao dịch với bên bán, sau khi mua tôi cũng đã lên Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh để đăng ký cấp biển rồi. Tuy nhiên, cần đợi thêm vài ngày để chờ sản xuất biển số mà sáng mai tôi phải đi công tác sớm và tôi muốn dùng xe ô tô này để đi luôn.
Luật sư cho tôi hỏi làm thế nào để xe tôi có thể tham gia giao thông khi chưa có biển số mà không bị phạt? Tôi xin cảm ơn!”
>>> Đăng ký tạm thời để xe được lưu thông như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Tùng, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật! Với trường hợp của anh, Luật sư xin đưa ra một số câu trả lời như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 53 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới. Trong đó phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường thì phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời.
Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã liệt kê cụ thể các trường hợp xe phải đăng ký tạm thời gồm:
– Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức và họ có nhu cầu dùng xe đó tham gia giao thông;
– Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam phục vụ hội nghị, du lịch, hội chợ, …;
– Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức;
– Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Vậy, khi mua xe máy mà chưa có biển số nhưng vẫn muốn lưu thông trên đường thì bắt buộc phải đăng ký xe tạm thời để có thể tham gia giao thông. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời chỉ có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày. Xe đăng ký tạm thời chỉ được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. Vì vậy, trước khi hết hạn Giấy chứng nhận đăng ký xe thì cần nhanh chóng xin cấp biển số chính thức để không bị xử phạt khi tham gia giao thông.
Căn cứ theo quy định trên, anh Tùng muốn sử dụng xe khi chưa có biển số trong thời gian đi công tác thì cần phải đăng ký xe tạm thời. Hình thức đănng ký xe tạm thời có thể đăng ký nộp hồ sơ đăng ký ở Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với ô tô hoặc có thể đăng ký trên trang thông tin điện tử Cổng dịch vụ công rồi nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử.
Khi có giấy đăng ký xe tạm thời thì khi lưu thông, xe anh Tùng sẽ không bị xử phạt về lỗi không gắn biển số xe. Tuy nhiên, giá trị của giấy đăng ký xe tạm thời chỉ có giá trị trong 30 ngày. Vì vậy, khi hết thời hạn, anh cần đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi anh đăng ký để nhận kết quả về biển số và giấy tờ xe.
Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về vấn đề xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không. Nếu anh Tùng còn thắc mắc nào khác hay khi tham gia giao thông gặp khó khăn pháp lý, hãy liên hệ đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh nhất!
>>> Xem thêm: Đi xe không chính chủ phạt bao nhiêu? Mượn xe bị phạt không?
Thủ tục đăng ký xe tạm thời như thế nào?
Anh Lân (Lai Châu) có câu hỏi sau:
“Chào Luật sư, tôi vừa mới mua một chiếc xe ô tô mới, xe này được sản xuất tại Việt Nam. Vì Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh khá xa nên tôi chưa có thời gian lên đăng ký hồ sơ cấp biển số. Mà ngày mai tôi có việc nên cần sử dụng chiếc xe này, cho tôi hỏi thủ tục đăng ký xe tạm thời như thế nào để tôi có thể lưu thông mà không bị phạt?
Xin cảm ơn Luật sư!”
>>> Thủ tục đăng ký xe tạm thời như thế nào? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Lân, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật! Với trường hợp của anh, Luật sư xin đưa ra một số câu trả lời như sau:
Khi xe chưa được cấp biển số hoặc đang trong thời gian chờ sản xuất biển số thì có thể làm thủ tục đăng ký xe tạm thời để được lưu thông trên đường. Người dân có thể đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe mà không cần mang xe đến kiểm tra, chỉ cần nộp giấy tờ xe.
Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, thủ tục đăng ký xe tạm thời được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo Điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe tạm thời. Tùy loại xe có nguồn gốc sản xuất khác nhau sẽ có giấy tờ khác nhau.
– Đối với Xe sản xuất, lắp ráp trong nước cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:
+ Giấy khai đăng ký xe theo Mẫu số 01.
+ Bản sao: Hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.
– Đối với Xe nhập khẩu từ nước ngoài cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
+ Giấy khai đăng ký xe theo Mẫu số 01.
+ Bản sao: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe.
+ Xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì phải chuẩn bị các giấy tờ nguồn gốc xe theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Đối với xe máy sẽ nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với xe ô tô nộp Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chủ xe có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp tại cơ quan đăng ký. Khi ủy quyền nộp hồ cần nộp kèm giấy ủy quyền của người đó cho một người khác.
Khi nộp hồ sơ, cần đem theo bản chính giấy tờ để đối chiếu với bản sao nộp cho cơ quan đăng ký xe. Không yêu cầu phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục đăng ký tạm thời.
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời
Sau khi cán bộ Cảnh sát giao thông kiểm tra hồ sơ đảm bảo đúng quy định, chủ xe sẽ được bấm nút bấm nút cấp biển số tạm thời. Biển số xe tạm thời được in trên giấy, có kích thước như biển số thông thường và nhận ngay trong ngày.
Bước 4: Nộp lệ phí
Căn cứ Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) trên toàn quốc là 50.000 đồng/xe.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2022 bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời. Người dân có thể làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời online tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia và được cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời bản điện tử theo các bước sau:
Bước 1: Đăng ký và đăng nhập vào Cổng dịch vụ công.
Bước 2: Kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử, ghi rõ thông tin nguồn gốc phương tiện và gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời).
Bước 3: Nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời.
Bước 4: Nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời trên Cổng dịch vụ công. Khi cần sử dụng thì in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử và có thể sử dụng khi lưu thông.
Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.
Từ các phân tích trên cho thấy, anh Lân có thể là hồ sơ đăng ký xe tạm thời cho ô tô ở Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đăng ký online tại Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia. Khi có giấy đăng ký xe tạm thời, anh Lân có thể sử dụng xe ô tô mới mua, sản xuất tại Việt Nam và chưa có biển số của anh được phép lưu thông trong vòng 30 ngày.
Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không và vấn đề xoay quanh. Mọi thắc mắc của khách hàng vui lòng liên hệ qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh nhất!
>>> Xem thêm: Mua xe mới thì bao lâu có biển số? Thủ tục đăng ký ra sao?
Mức phạt đối với xe mới chưa có biển số khi lưu thông
Chị Mai (Hải Phòng) có câu hỏi sau:
“Chào Luật sư, anh trai tôi vừa mới mua 1 chiếc xe ô tô mới, đang trong thời gian chờ cấp biển số xe. Do tôi không để ý biển số xe nên đã lái xe đi chơi cùng bạn và bị Cảnh sát giao thông xử phạt. Tôi bị phạt tiền 2 triệu đồng và Tước giấy phép lái xe 2 tháng vì lỗi xe không có gắn biển số xe.
Cho tôi hỏi mức phạt đối với xe mới chưa có biển số khi lưu thông là bao nhiêu? Và tôi bị phạt như vậy có đúng không?
Xin cảm ơn Luật sư!”
>>> Mức phạt đối với xe mới chưa có biển số khi lưu thông là bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Mai, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật! Với trường hợp của chị, Luật sư xin đưa ra một số câu trả lời như sau:
Mức phạt đối với ô tô
Căn cứ điểm b khoản 4, điểm a khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định về Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Khi điều khiển xe không gắn biển số sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng, đồng thời bị Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
Mức phạt đối với xe máy
Theo điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2012/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Khi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Mức phạt đối với xe thô sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 18 quy định về Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Điều khiển xe thô sơ mà không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số) sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Mức phạt đối với máy kéo
Theo điểm đ khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 100/2012/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông. Điều khiển xe máy kéo mà không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe khi điều khiển máy kéo từ 01 tháng đến 03 tháng.
Căn cư nội dung điều luật nêu trên, đã cho thấy đối với xe mới chưa có biển số khi lưu thông trên đường sẽ có nhiều mức phạt khác nhau tùy vào từng loại xe. Vậy khi chị Mai lái xe ô tô không có biển số và bị xử phạt 2 triệu đồng, đồng thời bị tước giấy phép lái xe là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi Mức phạt đối với xe mới chưa có biển số khi lưu thông? Nếu chị Mai còn thắc mắc nào khác, hãy liên hệ qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh nhất!
>>> Xem thêm: Thủ tục sang tên xe ô tô đơn giản, nhanh chóng nhất 2022
Một số câu hỏi liên quan đến xe mới mua chưa có biển có được lưu thông
Phí trước bạ xe máy là bao nhiêu?
Chị Mạn (Ninh Bình) có câu hỏi sau:
“Chào Luật sư, hiện tại tôi đang ở tỉnh Ninh Bình và chuẩn bị mua xe máy Honda AIR BLADE FI với công suất 108 cm3/kW. Tôi chưa nộp lệ phí lần nào, Luật sư cho tôi hỏi phí trước bạ của xe máy hiện tại là bao nhiêu? Và xe của tôi phải đóng bao nhiêu tiền lệ phí?
Tôi xin cảm ơn!”
>>> Phí trước bạ xe máy là bao nhiêu? Luật sư giải đáp miễn phí gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Mạn, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật! Với trường hợp của chị, Luật sư xin đưa ra một số câu trả lời như sau:
Căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ khi đăng ký xe máy:
– Mức thu lần đầu đối với Xe máy của tổ chức, cá nhân là 2% và được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 2% x Giá tính lệ phí trước bạ
– Riêng đối với Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã là 5% và được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 5% x Giá tính lệ phí trước bạ
– Trường hợp đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
Giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo kiểu loại xe do Bộ Tài chính ban hành. Giá tính lệ phí trước bạ xe máy hiện hành được quy định trong các quyết định sau:
+ Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019;
+ Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019;
+ Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019;
+ Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020;
+ Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2BTC.
Từ các quy định trên cho thấy, khi chị Mạn mua xe máy mới thuộc loại xe Honda AIR BLADE FI với công suất 108 cm3/kW tại tỉnh Ninh Bình. Căn cứ vào Phần 7b. Xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước của Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 quy định về giá tính lệ phí trước bạ là 32 triệu đồng. Vậy lệ phí trước bạ của chị sẽ là: 5% X 32.000.000 = 1.600.000 đồng.
Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi Phí trước bạ xe máy là bao nhiêu và xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không. Mọi thắc mắc của người dân vui lòng liên hệ qua email của Tổng Đài Pháp Luật hoặc đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh nhất!
>>> Xem thêm: Công an áo xanh có được bắt xe vi phạm giao thông không?
Lấy biển số xe giá bao nhiêu tiền?
Chị Yên (Hòa Bình) có câu hỏi sau:
“Chào Luật sư, tôi có dự định mua xe máy mới, cho tôi hỏi khi xin cấp biển số xe thì có giá bao nhiêu tiền? Xe tôi mua có giá 30 triệu đồng và hiện tại tôi ở Thị trấn Đà Bắc. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi!
Tôi xin cảm ơn!”
>>> Lấy biển số xe giá bao nhiêu tiền? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Yên, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật! Với trường hợp của chị, Luật sư xin đưa ra một số câu trả lời như sau:
Theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy được quy định theo từng khu vực như sau:
Số TT | Chỉ tiêu | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
I | Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
1 | Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này | 150.000 – 500.000 | 150.000 | 150.000 |
2 | Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống | 2.000.000 – 20.000.000 | 1.000.000 | 200.000 |
3 | Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời | 100.000 – 200.000 | 100.000 | 100.000 |
4 | Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) | |||
a | Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000 – 1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000 – 2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000 – 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
d | Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Qua điều trên cho thấy, chị Yên chuẩn bị mua xe máy với mức giá 30 triệu đồng và hiện tại chị đang ở Thị trấn Đà Bắc. Căn cứ vào Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025 thì Thị trấn Đà Bắc thuộc khu vực I. Chị Yên cũng chưa cấp biển lần nào vì vậy mức lệ phí khi chị Yên xin cấp biển số xe lần đầu là từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.
Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi lấy biển số xe giá bao nhiêu tiền. Nếu chị Yên còn có câu hỏi nào khác, hãy liên hệ tới đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn nhanh nhất!
>>> Xem thêm: Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu? Những hình thức nộp phạt
Đối tượng nào được cấp đổi, cấp lại biển số xe?
Anh Tiến (Quảng Ninh) có câu hỏi sau:
“Chào Luật sư, tôi mua xe được khá lâu rồi, tuy nhiên là khi bốc biển thì tôi không thích số này lắm và chỉ có 4 số. Tôi thích phong thủy nên khi thấy xe mới của bạn tôi có 5 số thì tôi cũng muốn đổi. Cho tôi hỏi những trường hợp nào được cấp lại biển số? Tôi có thể đổi từ biển 4 số sang biển 5 số được không?
Cảm ơn Luật sư!”
>>> Đối tượng nào được cấp đổi, cấp lại biển số xe? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Tiến, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn Pháp Luật! Với trường hợp của anh, luật sư xin đưa ra một số câu trả lời như sau:
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đối tượng và thủ tục cấp đổi, cấp lại biển số xe.
Đối tượng xin cấp đổi, cấp lại biển số xe gồm những trường hợp sau:
– Biển số xe đã bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất;
– Chủ xe muốn đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số;
– Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Thủ tục cấp đổi, cấp lại biển số quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
“Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung”.
Như vậy, hồ sơ cấp lại biển số xe bao gồm các giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 đã được kê khai đúng, đầy đủ;
– Giấy tờ của chủ xe: Chủ xe xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Giấy tờ khác có giá trị tương đương (mang bản gốc để xuất trình trong quá trình tiến hành thủ tục).;
– Biển số xe;
– Giấy đăng ký xe (nếu do thay đổi biển số xe sẽ dẫn tới thay đổi đăng ký xe).
Chủ xe chuẩn bị đủ hồ sơ cấp lại biển số xe và đến nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Công an cấp huyện nơi người bị mất biển số xe đang cư trú (là nơi cấp biển số xe ban đầu). Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, chủ xe sẽ được cấp lại biển số xe (Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA).
Từ các quy định trên, cho thấy, khi anh Tiến có nhu cầu đổi biển số từ 4 số sang 5 số là hoàn toàn phù hợp. Vậy, khi anh muốn xin cấp lại biển số xe sang 5 số thì anh chỉ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như trên, kê khai đầy đủ thì có thể được cấp sang biển 5 số.
Trên đây là tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không và các vấn đề liên quan. Hy vọng bài viết trên sẽ phần nào cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích. Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào cần được chúng tôi giải đáp, hãy nhấc máy và gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.