Tranh chấp đất đai trong gia đình là vấn đề chưa bao giờ hết hot. Đối với những gia đình đông con cái thì việc chia tài sản đất đai càng trở nên phức tạp hơn. Để tránh những xung đột trong việc phân chia tài sản thì bạn cần biết những kiến thức cơ bản về tranh chấp đất đai trong gia đình. Vậy bài viết này sẽ cung cấp cho mọi người những kiến thức cần có đó. Hãy liên hệ ngay hotline: 19006174 để nhận được sự tư vấn từ các luật sư đất đai giàu kinh nghiệm.
Tranh chấp quyền thừa kế đất đai giữa con ruột và con riêng, gọi ngay: 19006174
Tư vấn về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa anh em trong gia đình
Tôi cảm ơn!
>> Uỷ quyền sử dụng đất khi đất chưa có sổ đỏ có được không? – Giải quyết nhanh tại: 19006174
Trả lời:
Tổng đài pháp luật rất thông cảm với trường hợp của anh và có giải thích như sau:
Theo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về tài sản chung như sau:
“Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”
Do mảnh đất trên là đất thuộc hộ gia đình nên việc sử dụng mảnh đất được thực hiện do sự thỏa thuận của các thành viên trong hộ. Nếu không thỏa thuận được thì mọi người sẽ được một phần bằng nhau.
Bố anh mất không để lại di chúc nên phần đất của ông trong mảnh đất trên sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Về quy định thừa kế, theo Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”
Như vậy dựa theo căn cứ trên, vấn đề tranh chấp đất đai trong gia đình và cụ thể là tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất của nhà anh sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất là mẹ anh, 3 anh em anh. Mỗi người sẽ nhận được phần đất bằng nhau trong mảnh đất bố anh để lại. Em trai anh không có quyền đuổi anh ra khỏi nhà cũng như chia đất chỉ cho anh và anh ta. Nếu có thắc mắc thêm gì thì mời anh liên hệ hotline: 19006174 để chúng tôi giải thích rõ hơn!
Thực tế, hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai thường khá phức tạp và có thể xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.
>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai – Luật sư tư vấn thủ tục, quy trình và cách giải quyết
Tranh chấp đất đai khi con riêng của cha đòi chia thừa kế?
>> Giải quyết tranh chấp đất đai trong gia đình, gọi ngay: 19006174
Trả lời:
Chúng tôi xin cảm ơn câu hỏi của anh, sau đây là phần giải đáp thắc mắc như sau:
Theo trường hợp của anh là mảnh đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chính vì vậy anh cần nộp đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Liên hệ 19006174 để được hướng dẫn làm đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất.
Nếu trong thời gian đất chưa có Giấy chứng nhận sử dụng mà xảy ra tranh chấp thì theo Điều 203 Bộ luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết đất đai như sau:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai – Cách viết đơn khởi kiện gửi tòa án
Tư vấn về việc tranh chấp đất đai là di sản thừa kế
>> Tranh chấp nhận tiền bồi thường do thu hồi đất, gọi: 19006174
Trả lời:
Sau đây chúng tôi xin tư vấn về trường hợp của anh như sau:
Theo Điều Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Theo như căn cứ trên thì do bố mẹ anh mất không để lại di chúc, và em trai anh cố tính xây dựng nhà riêng trên mảnh đất ấy và đã xảy ra tranh chấp đất đai trong gia đình giữa anh em ruột. Tài sản bố mẹ anh để lại là tài sản chung cho nên anh vẫn có thể làm đơn kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để phân chia lại tài sản thừa kế mà bố mẹ anh để lại. Nếu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ thủ tục kiện lên Tòa thì mời anh liên hệ theo hotline: 19006174 để được chúng tôi hỗ trợ.
>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ, không có sổ đỏ?
Giành quyền thừa kế tài sản giữa anh em trong gia đình, lập tức liên hệ: 19006174
Tư vấn về tranh chấp đất đai trong gia đình
Trong trường hợp toàn bộ người nhận thừa kế là người nước ngoài.
Theo Khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định: Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Nói cách khác, khi chuyển nhượng, tặng cho trong trường hợp này thì giấy chứng nhận đó vẫn đứng tên người để lại thừa kế chứ không đứng tên mình.
Ví dụ tình huống:
Ông A sống 1 mình ở VN, sau khi ông A mất có để lại di sản là mảnh đất đứng tên ông mà ông ở khi còn sống. con của ông là B và C là đối tượng thừa kế duy nhất nhưng hiện đang định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 186 luật đất đai 2013. Lúc này B và C vẫn có quyền chuyển nhượng mảnh đất đứng tên ông A cho người khác
>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai có sổ đỏ qua tình huống cụ thể
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai giữa anh chị em ruột
>> Tranh giành di sản thừa kế trong gia đình, gọi ngay: 19006174
Trả lời:
Tổng đài pháp luật cảm ơn sự quan tâm của chị đến chúng tôi, sau đây là tư vấn của luật sư:
Thủ tục tranh chấp đất đai trong gia đình kể cả là tranh chấp đất đai giữa anh em ruột thì đều thực hiện theo thủ tục thông thường.
Một là thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, theo Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy nếu các bên không tự hòa giải được thì sẽ gửi đơn đến UBND cấp xã để yêu cầu giải quyết. Nếu trong trường hợp UBND cấp xã không giải quyết được thì giải quyết theo thủ tục hành chính hoặc thủ tục tố tụng.
Hai là, giải quyết theo quy định hành chính hoặc tố tụng. Theo Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính”
Như vậy, thủ tục tranh chấp đất đai trong gia đình có thể thực hiện tại UBND xã hoặc UBND huyện, tỉnh để giải quyết. Nếu 2 cách trên mà vẫn không giải quyết được thì chị có thể làm thủ tục tố tụng tại Tòa án theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự 2015. Để biết rõ hơn về thủ tục tranh chấp đất đai trong gia đình đối với anh em ruột tại Tòa án như nào thì mời chị liên hệ hotline: 19006174 để chúng tôi có thể tư vấn rõ hơn. Trân trọng gửi tới chị!
>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai? Hồ sơ khởi kiện cần những gì?
Tranh chấp đất đai trong gia đình là việc không hề đơn giản. Mong rằng qua bài viết trên đây các bạn có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức cần thiết khi có tình huống tranh chấp bất đắc dĩ xảy ra. Nếu còn điều gì thắc mắc thì hãy liên hệ Tổng Đài Pháp Luật 19006174 để được luật sư giải quyết kịp thời nhất nhé!