Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không còn hiếm thấy trong xã hội ngày nay, bởi vì với tình trạng tranh chấp đất và sử dụng đất trái quy định pháp luật ngày càng nhiều thì rất dễ mắc phải trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy quy định về thu hồi Giấy chứng nhận đất như thế nào? Trường hợp nào thì bị thu hồi? Hãy xem ngay bài viết dưới đây để tích lũy thêm vốn hiểu biết cho mình cũng như giải đáp trường hợp mình gặp phải nhé!
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174
Giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp, liên hệ ngay: 19006174
Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
>> Có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không? – Gọi ngay: 19006174
Trả lời:
Chào anh! Sau khi tiếp nhận câu hỏi của anh, Luật sư tư vấn đất đai của Tổng đài pháp luật xin trả lời câu hỏi của anh như sau:
Theo Khoản 2, Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”
Ngoài ra việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn được quy định tại khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
“Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.”
Như vậy từ những căn cứ trên thì nếu đất của anh có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên anh, được cấp đúng thẩm quyền và đối tượng thì mảnh đất đó sẽ không bị thu hồi Giấy chứng nhận. Trong trường hợp anh trai anh tranh chấp tài sản thừa kế của anh thì anh có thể khởi kiện để thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174
Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?
Để đảm bảo việc quản lý đất đai và tài sản liên quan được thực hiện một cách hiệu quả và công bằng, Luật Đất đai 2013 đã quy định một số trường hợp cụ thể mà nhà nước có thể thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Dưới đây là các điều kiện và trường hợp chi tiết:
1. Thu hồi toàn bộ diện tích đất đã được cấp:
Trường hợp này xảy ra khi nhà nước cần tái sử dụng toàn bộ diện tích đất đã được cấp trước đó.
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
Khi có sự thay đổi về thông tin đất, như biến động diện tích, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, hoặc nguồn gốc sử dụng đất, giấy chứng nhận sẽ được cấp mới để cập nhật thông tin.
3. Đăng ký biến động đất và tài sản liên quan:
Khi người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản liên quan phát hiện sự biến động trong đất và tài sản, và cần cập nhật thông tin mới, giấy chứng nhận cũ sẽ được thu hồi và cấp mới.
4. Lỗi trong việc cấp giấy chứng nhận:
Giấy chứng nhận có thể bị thu hồi nếu nó được cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất, hoặc thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất hoặc tài sản liên quan theo quy định, giấy chứng nhận sẽ không bị thu hồi.
Theo khoản 3 Điều 106 Luật Đất đai 2013, việc thu hồi giấy chứng nhận cần phải tuân thủ một số bước sau:
– Cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cần lấy ý kiến của cơ quan thanh tra cùng cấp và có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
– Sau khi có đầy đủ thông tin và xem xét các yếu tố liên quan, cơ quan chức năng sẽ quyết định việc thu hồi giấy chứng nhận và cung cấp giấy tờ chứng minh việc thu hồi cho người liên quan.
Tóm lại, quy trình và điều kiện thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 được quy định rất cụ thể, nhằm đảm bảo rằng việc quản lý và sử dụng đất đai diễn ra một cách hợp lý và hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174
Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan cấp không đúng thẩm quyền như thế nào?
Nghị định 148/2020/NĐ-CP cung cấp hướng dẫn chi tiết về trình tự thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cơ quan cấp không tuân thủ đúng quy định pháp luật về đất đai. Dưới đây là quy trình cụ thể:
1. Trường hợp có bản án hoặc quyết định toàn án:
Khi Tòa án nhân dân có thẩm quyền đã có bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành liên quan đến việc thu hồi Giấy chứng nhận, thì việc thu hồi sẽ được thực hiện theo nội dung của bản án hoặc quyết định đó.
2. Trường hợp cơ quan thanh tra phát hiện:
– Nếu cơ quan thanh tra có kết luận rằng Giấy chứng nhận đã cấp không tuân thủ đúng quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và nếu thấy kết luận đúng, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận. Nếu không đồng ý với kết luận, cơ quan này sẽ thông báo lại cho cơ quan thanh tra để xem xét lại.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai sót trong Giấy chứng nhận cần phải tiến hành kiểm tra, sau đó thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất và quyết định thu hồi nếu cần.
4. Trường hợp người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản phát hiện:
Người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện sai sót trong Giấy chứng nhận, họ có quyền gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan này sẽ tiến hành kiểm tra và xem xét, sau đó quyết định thu hồi Giấy chứng nhận nếu cần.
5. Cơ quan thu hồi và quản lý giấy chứng nhận:
– Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận sẽ là cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận ban đầu. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ chịu trách nhiệm thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Quyền khiếu nại của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản:
– Nếu người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản không đồng ý với quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, họ có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Tóm lại, việc thiết lập một quy trình rõ ràng và minh bạch giúp đảm bảo tính công bằng và đúng đắn trong việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cơ quan cấp không đúng thẩm quyền.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174
Đơn đề nghị về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Dưới đây là mẫu đơn để nghị việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất hiện nay:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——*——
……, ngày …. tháng …. năm 20….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(V/v: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân Huyện (1)……………………..Tỉnh (2)……………………………
Tên tôi là:………………………………………………………………………………………………………
Số CMTND:…………………………………………….
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin trình bày lý do như sau: (3)
…………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………….
Hôm nay, tôi viết đơn này kính mong được giải quyết về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của (4)…………………………………………………….…………………
để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tôi đối với diện tích đất được ghi nhận tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số (5)………………………………………………….
Cấp ngày: (6)………………………………………
Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trên đây là đúng với sự thật, nếu có điều gì không đúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên) |
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí đơn thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174
Hồ Sơ thực hiện thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, các hồ sơ liên quan đến việc cấp đổi, cấp lại, đính chính, và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được trình bày rõ ràng và đầy đủ như sau:
1. Hồ Sơ Cấp Đổi Giấy Chứng Nhận:
– Đơn Đề Nghị: Sử dụng Mẫu số 10/ĐK để đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
– Bản Gốc: Cung cấp bản gốc của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.
– Hợp Đồng Thế Chấp: Đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do thực hiện dồn điền, đo đạc lập bản đồ địa chính, và Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng, cần cung cấp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
2. Hồ Sơ Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Do Mất:
– Đơn Đề Nghị: Sử dụng Mẫu số 10/ĐK để đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
– Giấy Xác Nhận Từ UBND Cấp Xã: Cần có giấy xác nhận từ UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong vòng 15 ngày. Đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoặc có liên quan nước ngoài, cần cung cấp giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận. Nếu mất do thiên tai hoặc hỏa hoạn, cần có giấy xác nhận từ UBND cấp xã về sự kiện thiên tai hoặc hỏa hoạn đó.
3. Hồ Sơ Đính Chính Giấy Chứng Nhận:
– Đơn Đề Nghị Đính Chính: Đối với trường hợp phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, cần nộp đơn đề nghị đính chính.
– Bản Gốc: Cung cấp bản gốc của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.
4. Hồ Sơ Thu Hồi Giấy Chứng Nhận Do Vi Phạm Pháp Luật Đất Đai:
– Trường Hợp Phát Hiện Bởi Người Sử Dụng Đất và Chủ Sở Hữu: Nộp đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Trường Hợp Phát Hiện Bởi Cơ Quan Nhà Nước: Người được cấp Giấy chứng nhận sẽ nộp lại Giấy chứng nhận theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bằng cách tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn này, người dân và tổ chức có thể đảm bảo rằng hồ sơ của họ được xử lý một cách nhanh chóng và chính xác theo quy định pháp luật.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Thu Hồi Đất Theo Điều 61 và Điều 62: Người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận trước khi nhận tiền bồi thường và hỗ trợ theo quy định. Tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng phải thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
– Thu Hồi Đất Theo Điều 64 và Điều 65: Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65. Tổ chức thực hiện thu hồi có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
– Cấp Đổi và Đăng Ký Biến Động:
+ Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi và hồ sơ đăng ký biến động.
+ Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục.
– Thu Hồi Theo Điều 106 (Điều 26 Nghị Định 148/2020/NĐ-CP Đã Sửa Đổi):
+ Trường Hợp Có Bản Án Hoặc Quyết Định: Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cấp bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành, việc thu hồi Giấy chứng nhận tuân thủ theo bản án, quyết định đó.
+ Trường Hợp Cơ Quan Thanh Tra Phát Hiện: Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xem xét và nếu kết luận đúng thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Nếu xác định không đúng, cần thông báo lại cho cơ quan thanh tra.
+ Kiểm Tra và Thông Báo: Cơ quan nhà nước phát hiện cấp Giấy chứng nhận không đúng pháp luật phải kiểm tra và thông báo rõ lý do trước khi quyết định thu hồi.
+ Kiến Nghị và Xử Lý: Người sử dụng đất có quyền gửi kiến nghị bằng văn bản, và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải kiểm tra và quyết định thu hồi nếu cần.
+ Cơ Quan Thực Hiện Thu Hồi: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi cũng là cơ quan thực hiện thu hồi.
+ Quản Lý Giấy Chứng Nhận: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Xử lý thiệt hại và vi phạm:
-Người gây ra thiệt hại từ việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật sẽ được xử lý theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân.
– Không Thu Hồi Trong Trường Hợp Đặc Biệt: Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật nếu đã thực hiện các thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định.
– Thu Hồi Theo Các Khoản Được Quy Định: Nếu người sử dụng đất không giao nộp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện các bước báo cáo, chỉnh lý hồ sơ, và thông báo công khai.
– Cấp Lại Giấy Chứng Nhận: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định. Trong trường hợp lỗi từ người sử dụng đất hoặc cấp không đúng đối tượng, cần hướng dẫn người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại theo quy định.
Có được thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp tại ngân hàng không?
>> Bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm sao? – Gọi trực tiếp: 19006174
Trả lời:
Tổng đài pháp luật đã nhận được câu hỏi của anh và đây là câu trả lời của Luật sư tư vấn luật của chúng tôi:
Về trường hợp của anh trai anh, UBND có quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo căn cứ Điều 106 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:
“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”
Về quyền của bên nhận thế chấp tài sản được quy định tại Điều 323 Bộ Luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 323. Quyền của bên nhận thế chấp
1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.
4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.”
Như vậy, thời điểm anh trai anh đi thế chấp mảnh đất đó thì ngân hàng được quyền yêu cầu gia đình cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp. Thời điểm anh trai anh đi thế chấp là năm 2017 nhưng đến năm 2019 mới có yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì do lỗi ngân hàng là không kiểm tra kỹ thông tin về tài sản thế chấp cũng như xem xét trực tiếp tài sản ấy nên ngân hàng buộc phải chấp nhận chấm dứt thế chấp tài sản là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và nghĩa vụ trả nợ của anh trai anh vẫn phải diễn ra theo thời hạn đã cam kết với ngân hàng.
Về điều kiện chấm dứt tài sản, theo Điều 327 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 327. Chấm dứt thế chấp tài sản
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.
2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên”.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của anh, để giải quyết vấn đề được nhanh chóng và hiệu quả hơn thì mời anh liên hệ ngay tới hotline: 19006174. Cảm ơn anh đã quan tâm tới Tổng đài pháp luật. Trân trọng!
>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự
Thu hồi quyền sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp có hợp pháp không?
>> Tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ, gọi ngay: 19006174
Trả lời:
Chào chị, chúng tôi đã nhận được câu hỏi của chị và giải đáp như sau:
Về trường hợp thu hồi đất, theo Điều 61; Khoản 1,2 Điều 62 và Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.”
“Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;”
Như vậy trường hợp của chị bị thu hồi quyền sử dụng đất là để thực hiện các quyết định của nhà nước về xây dựng khu công nghiệp. Đây là căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc gia, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích cộng đồng được quy định tại Điều 63 Luật đất đai 2013, cụ thể là:
“Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.”
Về phần thẩm quyền thực hiện thu hồi quyền sử dụng đất. Theo Điều 66 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:
“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Theo căn cứ trên thì UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền thực hiện quyết định thu hồi quyền sử dụng đất đối với gia đình chị và cụ thể là thu hồi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, dân cư.
Về quyền được bồi thường, thông tin chị cung cấp cho chúng tôi không nói rõ về thực trạng đất nhà chị đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã đủ điều kiện sở hữu đất hay chưa nên chúng tôi không thể tư vấn rõ hơn được. Tuy nhiên chị cũng không cần phải lo lắng vì chỉ cần một cuộc gọi tới hotline: 19006174 thì chị sẽ được đội ngũ luật sư chúng tôi giải thích cụ thể hơn nhé!
Trên đây là phần giải đáp của Tổng đài pháp luật gửi đến chị. Nếu chị cần hỗ trợ pháp lý nhiều hơn nữa thì hãy gọi ngay: 19006174 để chúng tôi cùng tháo gỡ khó khăn với chị. Trân trọng!
Khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
>> Bị người khác khiếu nại, chiếm đoạt đất thì làm thế nào? – Giải quyết nhanh tại đây: 19006174
Trả lời:
Chúng tôi trả lời thắc mắc của chị như sau:
Căn cứ theo Khoản 3 và Khoản 7 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.”
Dựa theo những căn cứ trên thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mặc dù chưa được thu hồi nhưng cũng không còn giá trị về mặt pháp lý. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có quyết định hủy Giấy chứng nhận cũ đã cấp và cũng được thông báo công khai trên các trang thông tin điện tử. Vì vậy anh có thể yên tâm sở hữu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã đứng tên mình vì Giấy tờ cũ đã mất giá trị pháp lý.
Trên đây là phần giải đáp của chúng tôi, nếu còn bất kỳ thắc mắc nào thì hãy gọi ngay: 19006174 để chúng tôi giải đáp kịp thời.
Thực tế, thủ tục khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường khá phức tạp và có thể xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Luật sư tư vấn: 19006174
Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
>> Sử dụng đất nông nghiệp có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không? – Liên hệ trực tiếp 19006174
Trả lời:
Tổng đài pháp luật sẽ trả lời câu hỏi của anh như sau:
Về thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ theo Khoản 3 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai”
Về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định theo Điều 105 Luật đất đai 2013 như sau:
“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy chỉ có UBND huyện hoặc tỉnh mới có đủ thẩm quyền thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp của anh là UBND cấp xã thực hiện thu hồi là đang sai với quy định pháp luật. Để lấy lại đất của mình anh nên làm đơn khiếu nại lên UBND cấp huyện trình bày vụ việc để được giải quyết sớm nhất và nhanh chóng đòi lại quyền lợi cho mình.
Tuy nhiên thủ tục làm đơn khởi kiện thì không đơn giản, anh nên có sự hỗ trợ từ luật sư. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline: 19006174 để chúng tôi có thể hỗ trợ anh giải quyết vấn đề hiệu quả nhất nhé!
Trường hợp có sai sót thông tin về thửa đất thì thủ tục đính chính như thế nào?
Khi phát hiện sai sót trong thông tin của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng, thủ tục đính chính cần tuân theo quy định tại Điều 86 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Dưới đây là chi tiết các bước thực hiện:
– Nộp và Đề Nghị Đính Chính:
+ Người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện sai sót nên nộp Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu liên quan tới Văn phòng đăng ký đất đai.
+ Đối với sai sót do chính họ gây ra, cần kèm theo đơn đề nghị để yêu cầu việc đính chính.
– Xử Lý Khi Phát Hiện Sai Sót:
+ Khi Văn phòng đăng ký đất đai xác định sai sót, họ sẽ thông báo cho người sử dụng đất về lỗi và yêu cầu nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp để tiến hành đính chính.
– Kiểm Tra và Lập Biên Bản:
+ Văn phòng đăng ký đất đai phải tiến hành kiểm tra thông tin, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân gây ra sai sót.
+ Sau đó, họ sẽ tổ chức lập hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền để tiến hành đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận.
– Cập Nhật Hồ Sơ Địa Chính: Đồng thời, Văn phòng đăng ký đất đai cần chỉnh lý thông tin sai sót trên hồ sơ địa chính và cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai.
– Yêu Cầu Cấp Lại Giấy Chứng Nhận (Nếu Cần):
+ Nếu sau quá trình đính chính, người sử dụng đất muốn chuyển đổi sang một loại giấy chứng nhận khác (ví dụ: từ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trình cơ quan có thẩm quyền để cấp lại giấy chứng nhận mới.
Tuân thủ đúng quy trình trên không chỉ giúp người dân giải quyết các sai sót về thông tin một cách nhanh chóng và chính xác mà còn đảm bảo tính minh bạch và chính xác của hệ thống quản lý đất đai.
Tổng đài tư vấn các vấn đề về đất đai trực tuyến
Tổng Đài Pháp Luật chuyên tư vấn về các vấn đề đất đai trực tuyến đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và trách nhiệm với nghề sẽ tự tin là nơi giải quyết các vấn đề đất đai cho khách hàn hiệu quả nhất. Ở đây chúng tôi đa dạng về từng vấn đề đất đai như tư vấn về chính sách pháp luật đất đai, các quy định mới do nhà nước ban hành; về quy hoạch đất đai, các công nhận về quyền sử dụng đất; thủ tục mua bán đất đai hoặc giải quyết những tranh chấp về đất cùng nhiều vấn đề phát sinh liên quan. Bằng những kiến thức và kinh nghiệm nhiều năm trong nghề – chúng tôi sẽ là đơn vị uy tín hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn đất đai.
Tổng đài pháp luật luôn sẵn sàng đồng hàng cùng quý khách hàng để cùng tháo gỡ khó khăn, đảm bảo khách hàng giành được quyền lợi về mình khi tranh chấp đất đai.
Chúng tôi luôn tận tâm, tận lực và hết mình vì khách hàng. Sẵn sàng lắng nghe và sẻ chia với câu chuyện của khách. Cam kết không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn đất đai để mọi người có thể yên tâm đặt niềm tin tại Tổng đài pháp luật!
Qúy khách hàng chỉ cần gọi ngay tới số hotline: 19006174 sẽ có đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng hướng dẫn cách thức đăng ký tư vấn và luật sư sẽ tư vấn cụ thể chi tiết từng trường hợp. Tổng Đài Pháp Luật luôn chào đón quý khách hàng và sẵn lòng tháo gỡ mọi khó khăn của mọi người. Rất vui được hỗ trợ quý khách!
Trên đây là những nội dung liên quan về thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp đến bạn. Tuy nhiên đây mới chỉ là những trường hợp điển hình. Để có những tư vấn cụ thể trong từng trường hợp thì quý khách hàng hãy gọi ngay hotline: 19006174 để được giải đáp kỹ càng hơn nhé!