Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không còn hiếm thấy trong xã hội ngày nay, bởi vì với tình trạng tranh chấp đất và sử dụng đất trái quy định pháp luật ngày càng nhiều thì rất dễ mắc phải trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy quy định về thu hồi Giấy chứng nhận đất như thế nào? Trường hợp nào thì bị thu hồi? Hãy xem ngay bài viết dưới đây để tích lũy thêm vốn hiểu biết cho mình cũng như giải đáp trường hợp mình gặp phải nhé!

thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp, liên hệ ngay: 19006174

Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Anh Quang (Văn Lâm – Hưng Yên) có câu hỏi:
Chào luật sư của Tổng đài pháp luật, tôi có câu hỏi mong luật sư giúp cho. Bố tôi trước khi mất có để lại di chúc chia cho 2 anh em tôi mỗi người được mảnh đất 150m2. Nhưng anh trai tôi lại tranh chấp mảnh đất đó với tôi mặc dù sổ đỏ là tôi đứng tên. Tôi muốn hỏi là với trường hợp của tôi như vậy thì có bị thu hồi đất không? Tôi cảm ơn luật sư.

>> Có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất không? – Gọi ngay: 19006174

Trả lời:

Chào anh! Sau khi tiếp nhận câu hỏi của anh, Luật sư tư vấn đất đai của Tổng đài pháp luật xin trả lời câu hỏi của anh như sau:

Theo Khoản 2, Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

Ngoài ra việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn được quy định tại khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:

“Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.”

Như vậy từ những căn cứ trên thì nếu đất của anh có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên anh, được cấp đúng thẩm quyền và đối tượng thì mảnh đất đó sẽ không bị thu hồi Giấy chứng nhận. Trong trường hợp anh trai anh tranh chấp tài sản thừa kế của anh thì anh có thể khởi kiện để thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện khởi kiện nếu có vấn đề nào khó khăn thì hãy gọi ngay: 19006174 để Luật sư tư vấn luật đất đai của chúng tôi có thể giúp đỡ anh

Có được thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp tại ngân hàng không?

Anh Trường (Lạng Sơn) gửi đến Tổng đài pháp luật câu hỏi sau: Thưa luật sư, tôi thay mặt cho anh trai tôi có vấn đề thế này muốn hỏi luật sư. Năm 2017, gia đình anh trai tôi được UBND huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giao đất không thu tiền và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích mảnh đất là 7ha và mục đích để chăn thả gia cầm. Đến giữa năm 2019 UBND lại có kết luận giao đất sai đối tượng và yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh ấy. Tuy nhiên thời điểm được giao đất vì anh trai tôi cần vốn để mua giống nên đã thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng. Do dịch bệnh mấy năm nay nên số nợ còn lại của anh tôi ở ngân hàng có khả năng không chi trả được. Vậy xin hỏi luật sư trường hợp của anh tôi thì giải quyết như thế nào? Cảm ơn luật sư!

>> Bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm sao? – Gọi trực tiếp: 19006174

Trả lời:

Tổng đài pháp luật đã nhận được câu hỏi của anh và đây là câu trả lời của Luật sư tư vấn luật của chúng tôi:

Về trường hợp của anh trai anh, UBND có quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo căn cứ Điều 106 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau: 

“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

Về quyền của bên nhận thế chấp tài sản được quy định tại Điều 323 Bộ Luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 323. Quyền của bên nhận thế chấp

1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.

2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.

3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.

4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.

5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.”

Như vậy, thời điểm anh trai anh đi thế chấp mảnh đất đó thì ngân hàng được quyền yêu cầu gia đình cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp. Thời điểm anh trai anh đi thế chấp là năm 2017 nhưng đến năm 2019 mới có yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì do lỗi ngân hàng là không kiểm tra kỹ thông tin về tài sản thế chấp cũng như xem xét trực tiếp tài sản ấy nên ngân hàng buộc phải chấp nhận chấm dứt thế chấp tài sản là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và nghĩa vụ trả nợ của anh trai anh vẫn phải diễn ra theo thời hạn đã cam kết với ngân hàng.

Về điều kiện chấm dứt tài sản, theo Điều 327 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định như sau:

“Điều 327. Chấm dứt thế chấp tài sản

1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.

2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

3. Tài sản thế chấp đã được xử lý.

4. Theo thỏa thuận của các bên”.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của anh, để giải quyết vấn đề được nhanh chóng và hiệu quả hơn thì mời anh liên hệ ngay tới hotline: 19006174. Cảm ơn anh đã quan tâm tới Tổng đài pháp luật. Trân trọng!

>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự

Thu hồi quyền sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp có hợp pháp không?

Chị Thảo (Bắc Ninh) có câu hỏi: Chào Tổng đài pháp luật, tôi xây nhà tính đến nay cũng được 5 năm. Nhưng do khu nhà tôi có dự án xây dựng khu công nghiệp. Giờ tôi bị yêu cầu phải di dời để thực hiện thu hồi quyền sử dụng đất và đã có quyết định cho việc này. Giờ tôi không biết phải làm thế nào? Gia đình tôi phải ở đâu bây giờ? Còn khoản bồi thường thì sao? Mong luật sư giúp tôi với ạ.

>> Tranh chấp đất đai chưa có sổ đỏ, gọi ngay: 19006174

Trả lời:

Chào chị, chúng tôi đã nhận được câu hỏi của chị và giải đáp như sau:

Về trường hợp thu hồi đất, theo Điều 61; Khoản 1,2 Điều 62 và Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

“Điều 61. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

2. Xây dựng căn cứ quân sự;

3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

4. Xây dựng ga, cảng quân sự;

5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.”

“Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;”

Như vậy trường hợp của chị bị thu hồi quyền sử dụng đất là để thực hiện các quyết định của nhà nước về xây dựng khu công nghiệp. Đây là căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc gia, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích cộng đồng được quy định tại Điều 63 Luật đất đai 2013, cụ thể là:

“Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.”

Về phần thẩm quyền thực hiện thu hồi quyền sử dụng đất. Theo Điều 66 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo căn cứ trên thì UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền thực hiện quyết định thu hồi quyền sử dụng đất đối với gia đình chị và cụ thể là thu hồi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, dân cư.

Về quyền được bồi thường, thông tin chị cung cấp cho chúng tôi không nói rõ về thực trạng đất nhà chị đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã đủ điều kiện sở hữu đất hay chưa nên chúng tôi không thể tư vấn rõ hơn được. Tuy nhiên chị cũng không cần phải lo lắng vì chỉ cần một cuộc gọi tới hotline: 19006174 thì chị sẽ được đội ngũ luật sư chúng tôi giải thích cụ thể hơn nhé!

Trên đây là phần giải đáp của Tổng đài pháp luật gửi đến chị. Nếu chị cần hỗ trợ pháp lý nhiều hơn nữa thì hãy gọi ngay: 19006174 để chúng tôi cùng tháo gỡ khó khăn với chị. Trân trọng!

Khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Anh Đạt (Nam Định) có câu hỏi: Thưa luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư có thể giúp tôi. Mảnh đất tôi mới mua gần đây có sổ đỏ, chúng tôi thực hiện hợp đồng mua bán đất và đã chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ đúng theo quy định pháp luật. Nhưng mới gần đây tôi phát hiện ra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất này mới đổi và vẫn còn một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ. Vậy nếu chẳng may ra đất này có tranh chấp đất đai từ trước thì tôi có được khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận cũ được không? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào là đúng với đối tượng khởi kiện? Mong luật sư có thể hỗ trợ. Tôi cảm ơn!

>> Bị người khác khiếu nại, chiếm đoạt đất thì làm thế nào? – Giải quyết nhanh tại đây: 19006174

Trả lời:

Chúng tôi trả lời thắc mắc của chị như sau:

Căn cứ theo Khoản 3 và Khoản 7 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.

Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.”

Dựa theo những căn cứ trên thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mặc dù chưa được thu hồi nhưng cũng không còn giá trị về mặt pháp lý. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có quyết định hủy Giấy chứng nhận cũ đã cấp và cũng được thông báo công khai trên các trang thông tin điện tử. Vì vậy anh có thể yên tâm sở hữu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã đứng tên mình vì Giấy tờ cũ đã mất giá trị pháp lý.

Trên đây là phần giải đáp của chúng tôi, nếu còn bất kỳ thắc mắc nào thì hãy gọi ngay: 19006174 để chúng tôi giải đáp kịp thời.

Thực tế, thủ tục khởi kiện yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường khá phức tạp và có thể xảy ra nhiều rủi ro, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.

thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Luật sư tư vấn: 19006174

Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Anh Trường ( Hải Dương) có câu hỏi với nội dung như sau: Thưa luật sư của tổng đài pháp luật, tôi đang có khó khăn như này mong luật sư có thể giúp. Năm 2000 tôi được xã cấp cho đất để làm nhà, vì thời đó còn khó khăn nên nhà tôi làm còn chưa được kiên cố. Cũng vào thời điểm đó nhà anh tôi (cách nhà tôi 3 nhà) mua được nhà mới ở nơi khác và có cho vợ chồng tôi nhà cũ để ở. Mảnh đất đó từ lúc ấy được chính quyền xã chuyển sang đất nông nghiệp và tôi vẫn canh tác cho đến nay. Tuy nhiên đến nay UBND xã lại đòi thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi với lý do là đất sử dụng không đúng mục đích. Tôi đã làm đơn gửi lên UBND xã nhưng không ai giải quyết. Xin hỏi trong trường hợp của tôi xã có thực hiện đúng pháp luật hay không?  Tôi phải làm gì để lấy lại đất của mình?. Xin cảm ơn luật sư!

>> Sử dụng đất nông nghiệp có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay không? – Liên hệ trực tiếp 19006174

Trả lời:

Tổng đài pháp luật sẽ trả lời câu hỏi của anh như sau:

Về thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ theo Khoản 3 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai” 

Về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định theo Điều 105 Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy chỉ có UBND huyện hoặc tỉnh mới có đủ thẩm quyền thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp của anh là UBND cấp xã thực hiện thu hồi là đang sai với quy định pháp luật. Để lấy lại đất của mình anh nên làm đơn khiếu nại lên UBND cấp huyện trình bày vụ việc để được giải quyết sớm nhất và nhanh chóng đòi lại quyền lợi cho mình. Tuy nhiên thủ tục làm đơn khởi kiện thì không đơn giản, anh nên có sự hỗ trợ từ luật sư. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline: 19006174 để chúng tôi có thể hỗ trợ anh giải quyết vấn đề hiệu quả nhất nhé!

Tổng đài tư vấn các vấn đề về đất đai trực tuyến

Tổng Đài Pháp Luật chuyên tư vấn về các vấn đề đất đai trực tuyến đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và trách nhiệm với nghề sẽ tự tin là nơi giải quyết các vấn đề đất đai cho khách hàn hiệu quả nhất. Ở đây chúng tôi đa dạng về từng vấn đề đất đai như tư vấn về chính sách pháp luật đất đai, các quy định mới do nhà nước ban hành; về quy hoạch đất đai, các công nhận về quyền sử dụng đất; thủ tục mua bán đất đai hoặc giải quyết những tranh chấp về đất cùng nhiều vấn đề phát sinh liên quan. Bằng những kiến thức và kinh nghiệm nhiều năm trong nghề – chúng tôi sẽ là đơn vị uy tín hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn đất đai.

Tổng đài pháp luật luôn sẵn sàng đồng hàng cùng quý khách hàng để cùng tháo gỡ khó khăn, đảm bảo khách hàng giành được quyền lợi về mình khi tranh chấp đất đai. 
Chúng tôi luôn tận tâm, tận lực và hết mình vì khách hàng. Sẵn sàng lắng nghe và sẻ chia với câu chuyện của khách. Cam kết không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn đất đai để mọi người có thể yên tâm đặt niềm tin tại Tổng đài pháp luật!

Qúy khách hàng chỉ cần gọi ngay tới số hotline: 19006174 sẽ có đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng hướng dẫn cách thức đăng ký tư vấn và luật sư sẽ tư vấn cụ thể chi tiết từng trường hợp. Tổng Đài Pháp Luật luôn chào đón quý khách hàng và sẵn lòng tháo gỡ mọi khó khăn của mọi người. Rất vui được hỗ trợ quý khách!

Trên đây là những nội dung liên quan về thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp đến bạn. Tuy nhiên đây mới chỉ là những trường hợp điển hình. Để có những tư vấn cụ thể trong từng trường hợp thì quý khách hàng hãy gọi ngay hotline: 19006174 để được giải đáp kỹ càng hơn nhé!

  19006174