Tội cản trở giao thông đường bộ xử phạt như thế nào? BLHS 2015

Tội cản trở giao thông đường bộ là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý rất nghiêm khắc. Mặc dù pháp luật đã đưa ra những chế tài xử lý rất nặng đối với vấn đề này nhưng dường như vẫn không có dấu hiệu giảm bớt. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn những quy định của pháp luật như thế nào hay mức xử phạt đối với lỗi đó là bao nhiêu. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy trực tiếp liên hệ đến Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được Luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi tư vấn và giải đáp hết thắc mắc đó!

>> Tư vấn quy định về Tội cản trở giao thông đường bộ, Gọi ngay 1900.6174

tu-van-quy-dinh-ve-toi-can-tro-giao-thong-duong-bo
Tư vấn quy định về tội cản trở giao thông đường bộ

 

Tội cản trở giao thông đường bộ theo quy định của Bộ Luật hình sự năm 2015

 

>> Tội cản trở giao thông đường bộ được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

 

Tội cản trở giao thông đường bộ là một hành vi vi phạm pháp luật thuộc sự điều chỉnh của Luật giao thông đường bộ 2008Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Ngoài 2 quy định của bộ luật đó thì còn một số nghị định của chính phủ, thông tư của bộ công an và những bộ ban ngành khác điều chỉnh về vấn đề này.

Hành vi cản trở giao thông đường bộ hiện nay đang được diễn ra khá phổ biến và nó gây ảnh hưởng đến xã hội làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, gây mất mỹ quan công cộng. Hành vi này thông thường sẽ bị xử lý vi phạm hành chính nếu như không đủ yếu tố để cấu thành tội phạm hình sự. Nếu như hành vi cản trở giao thông gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 261 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Cản trở giao thông đường bộ là hành vi của cá nhân hay tổ chức tham gia hay thực hiện những việc như: đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt trái phép những chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu giao thông hoặc các thiết bị an toàn giao thông đường bộ; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải phân cách; lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường; lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ; vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường bộ khi thi công trên đường bộ và các hành vi khác nhằm mục đích chung đó là gây cản trở giao thông đường bộ hoặc gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.

Cụ thể theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về các khung hình phạt đối với tội cản trở giao thông đường bộ cụ thể như sau:

Khung 1: Áp dụng hình phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đền 03 năm đối với trường hợp phạm tội cản trở giao thông đường bộ mà gây ra một trong những hậu quả sau: Làm chết 1 người; gây thương tích hay gây tổn hại cho sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của người đó từ 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người và Tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người từ 61% – 122%; gây thiệt hại cho tài sản của người khác và giá trị thiệt hại tài sản là từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 2: Áp dụng hình phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm đối với hậu quả xảy ra như sau: Cản trở giao thông tại những khu vực như đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm; làm chết 02 người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người và tổng thiệt hại về sức khỏe của 02 người từ 122% – 200%; Gây thiệt hại về tài sản cho người khác và giá trị tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Khung 3: Áp dụng hình phạt từ từ 10 đến 15 năm đối với những tội phạm cản trở giao thông đường bộ gây hậu quả như sau: Làm chết từ 03 người trở lên; gây thiệt hại về sức khỏe và thân thể của 03 người trở lên và tỷ lệ tổn thương cơ thể của tổng những người này từ 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản của người khác với giá trị tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên .

Theo quy định tại khoản 4 điều này thì còn có quy định nếu như cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế gây ra hậu quả được quy định tại điểm a, b, c khoản 3 điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 nếu không được ngăn chặn kịp thời thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.

Khi gây ra hậu quả nghiêm trọng được quy định tại điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội cản trở giao thông đường bộ sẽ bị xử lý hình sự thì nếu như cá nhân, tổ chức nào có hành vi cản trở giao thông đường bộ nếu gây ra thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản của người khác thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Căn cứ để bồi thường thiệt hại được quy định tại điều 584 Bộ luật Dân sự 2015. Những mức bồi thường thực tế là bao nhiêu phụ thuộc vào hậu quả mà người vi phạm gây ra cũng như tùy những quy định về pháp luật dân sự về phần bồi thường thiệt hại.

Như vậy, với những phân tích như trên chúng tôi đã đưa ra những lời giải đáp những thắc mắc mà hiện nay nhiều người đang mắc phải. Để có thể hiểu biết hơn về các quy định của pháp luật về vấn đề cản trở giao thông đường bộ thì các bạn hãy liên hệ tới chúng tôi qua hotline 1900.6174. Tổng đài pháp luật của chúng tôi với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn và giải đáp những thắc mắc này cho mọi người một cách hợp lý và đầy đủ nhất.

Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị chuyên tư vấn luật trên mọi lĩnh vực như: tư vấn luật hình sự, tư vấn luật giao thông, tư vấn luật dân sự,… Với kinh nghiệm giải quyết thành công nhiều vấn đề pháp lý trong thực tế, tổng đài đã nhận được đánh giá cao từ nhiều khách hàng trên toàn quốc. Mọi vướng mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ một cách nhanh chóng!

dau-hieu-phap-ly-cua-toi-can-tro-giao-thong-duong-bo
Dấu hiệu pháp lý của tội cản trở giao thông đường bộ

 

Dấu hiệu pháp lý của tội cản trở giao thông đường bộ

 

>> Dấu hiệu pháp lý của tội cản trở giao thông đường bộ, liên hệ ngay 1900.6174

 

Một hành vi mà để có thể được xem xét để truy cứu trách nhiệm hay không hay là chỉ xử lý vi phạm hành chính thì phải căn cứ vào những dấu hiệu pháp lý của hành vi đó có phù hợp hay có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hay không. Hành vi cản trở giao thông đường bộ cũng là một hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng để có thể cấu thành tội phạm theo quy định tại điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội cản trở giao thông đường bộ thì người phạm tội sẽ phải đáp ứng đủ 4 yếu tố sau đây:

Chủ thể của tội phạm:

Như các đối tượng chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội cản trở giao thông đường bộ không phải là một chủ thể đặc biệt hay chủ thể nổi bật gì cả. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này. Chủ thể từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Đối với các chủ thể là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tội cản trở giao thông đường bộ bởi vì tội phạm này là tội phạm được thực hiện do vô ý và không có trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng đối với tội cản trở giao thông đường bộ. Và theo quy định tại điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.

Khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội cản trở giao thông đường bộ là xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ. Khách thể này được pháp luật bảo hộ và bảo về an toàn trật tự giao thông, an toàn trật tự công cộng.

Đối tượng tác động của tội phạm này là các công trình giao thông đường bộ.

Công trình đường bộ bao gồm: các công trình đường bộ, những nơi dừng xe, những nơi đỗ xe trên đường, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, dải phân cách và công trình, thiết bị phụ trợ khác.

Mặt chủ quan của tội phạm:

Người thực hiện hành vi gây cản trở giao thông đường bộ là do vô ý. Không có lỗi cố ý ở tội cản trở giao thông đường bộ.

Bao gồm vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả, nhưng chủ yếu cá chủ thể thực hiện hành vi này là vô ý vì quá tự tin.

Với hầu hết những trường hợp về giao thông gây hậu quả nghiêm trọng thì hầu như là lỗi vô ý. Người phạm tội không biết được hay không có ý định dùng những hành vi hay dùng những phương tiện, tang vật đó để gây ra thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác.

Khi người vi phạm thực hiện hành động cản trở giao thông đường bộ thì có thể người vi phạm không thấy trước được hành vi mà mình gây ra có nguy hiểm hay không, không biết có gây ra hậu quả xấu hay không. Nếu như người vi phạm có thể lường trước được hậu quả xảy ra là sẽ có hậu quả nhưng vẫn tự tin nếu như hậu quả xảy ra thì mình hoàn toàn có thể ngăn chặn được.

Mặt khách quan của tội phạm:

Các chủ thể vi phạm về tội cản trở giao thông đường bộ sẽ có một trong các hành vi cụ thể như sau:

– Thực hiện các hành vi như đào, khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ. Các chủ thể này thực hiện hành vi này được thể hiện thông qua việc tiến hành các hoạt động như đào, khoan, xẻ các công trình giao thông mà không được sự cho phép của người hay các cơ quan có thẩm quyền. Người phạm tội lấy cát, đá hoặc cản trở hoạt động lưu thông bình thường của các loại phương tiện.

– Thực hiện những hành vi như lắp đặt trái phép các chướng ngại vật mà gây cản trở giao thông đường bộ: hành vi này được thể hiện việc người phạm tội lắp đặt các chướng ngại vật như: đất, đá, gạch… lên trên các trục đường giao thông như đường quốc lộ, đường tỉnh lộ mà không được sự phép của người của các cơ quan có thẩm quyền.

– Người phạm tội thực hiện các hành vi tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo giao thông, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ được thể hiện qua các hành vi như sau:

+ Tháo dỡ: Được hiểu là hành vi người phạm tội làm cho biển báo hiệu hay các thiết bị an toàn giao thông đường bộ không thể đưa vào để sử dụng bình thường được (nhưng chưa phải là phá hủy).

+ Di chuyển trái phép: Được hiểu là hành vi mà người phạm tội di dời các biển báo hiệu giao thông, di chuyển các thiết bị an toàn giao thông đường bộ từ nơi này đến nơi khác (thay đổi vị trí) trong các trường hợp không được sự cho phép của người, của những cơ quan có thẩm quyền.

+ Làm sai lệch nội dung của biển báo hiệu, làm sai lệch nội dung của các thiết bị an toàn giao thông đường bộ: Được hiểu là hành vi người vi phạm làm cho nội dung của các đối tượng được nêu trên bị mất tác dụng như thấm hay gạch bỏ, tẩy xóa… trên các biển báo hiệu được nêu trên.

+ Che khuất: Được hiểu là hành vi người phạm tội làm khuất tầm quan sát từ mọi phía của các biển báo giao thông, các loại thiết bị an toàn giao thông đường bộ như dựng các quầy buôn bán lưu động, xây nhà….

+ Phá hủy: Được hiểu là hành vi mà người phạm tội làm cho các biển báo hiệu mất hẳn đi chức năng chỉ dẫn (như đập, phá, đốt các biển báo hiệu, thiết bị an toàn giao thông).

– Thực hiện các hành vi như mở đường giao cắt trái phép trên đường bộ, đường có dải phân cách mà không được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền hay các cá nhân có thẩm quyền. Được thể hiện thông qua hành vi người phạm tội mở đường giao thông cắt ngang qua các trục đường chính như (đường quốc lộ, tỉnh lộ) hoặc mở đường cắt ngang các đường có dải phân cách mà không được sự đồng ý của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.

– Người phạm tội thực hiện các hành vi lấn chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường.

– Người phạm tội thực hiện các hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ của đường bộ.

– Người phạm tội thực hiện các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ.

– Thực hiện các hành vi khác (ngoài các hành vi nêu trên) gây cản trở giao thông đường bộ.

Cần lưu ý rằng, các hành vi phạm tội được nêu cụ thể ở bên trên cần phải gây thiệt hại đến cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là một trong những dấu hiệu quan trọng và cấu thành cơ bản của tội gây cản trở giao thông đường bộ.

Như vậy, hậu quả của tội phạm này là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội cản trở giao thông đường bộ. Nếu như hành vi cản trở giao thông đường bộ mà chưa gây ra thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì vẫn chưa thể cấu thành tội phạm hình sự được, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 261 Bộ luật hình sự năm 2015.

Mối quan hệ nhân quả, Hậu quả xảy ra là do có hành vi cản trở giao thông đường bộ thì mới là căn cứ để cấu thành tội phạm này. Nếu như dấu hiệu hậu quả xảy ra không phải do hành vi của người phạm tội thì không cấu thành tội phạm này.

Có thể kết luận được đây là tội phạm vật chất vì dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt buộc và là dấu hiệu định tội của tội cản trở giao thông đường bộ này. Mức xử phạt bao nhiêu năm tù, người vi phạm có bị xử lý hình sự hay không còn tùy thuộc vào mức độ hậu quả xảy ra.

Như vậy, qua những phân tích và quy định pháp luật đưa ra ở trên Tổng đài pháp luật chúng tôi đã giải thích rõ vấn đề về dấu hiệu pháp lý của tội cản trở giao thông đường bộ. Nếu như qua quá trình tìm hiểu về tội phạm này mà mọi người có gì thắc mắc hay trong thực tế mọi người có gặp vấn đề gì về tội phạm này thì hãy trực tiếp liên hệ tới tổng đài pháp luật của chúng tôi qua hotline 1900.6174 những luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ trực tiếp hỗ trợ và tư vấn làm rõ cho mọi sự thắc mắc về vấn đề này.

 

>> Xem thêm: Xâm hại sức khỏe người khác bị phạt như thế nào? [MỚI NHẤT]

quy-dinh-ve-hinh-phat-doi-voi-toi-can-tro-giao-thong-duong-bo
Quy định về hình phạt đối với tội cản trở giao thông đường bộ

 

Quy định về hình phạt đối với tội cản trở giao thông đường bộ

 

Chị Hoa quê ở Quảng Bình có câu hỏi:“Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc như sau mong được luật sư tư vấn giải đáp cho.

Tôi là là Hoa năm nay 36 tuổi hiện đã lập gia đình và sinh sống làm việc ở Quảng Bình. Ngày 12/9/2022, chồng tôi là anh Tú có đi làm về và trời có đổ mưa nên đường rất khó quan sát và rất khó đi do ở nông thôn là đường đất. Khi về gần đến nhà cách nhà 500m thì có gia đình ông K đang xây nhà và đo diện tích đổ nguyên vật liệu quá nhỏ nên đã đổ đá tràn ra phía đường nhưng không có 1 tín hiệu cảnh báo nào. Do trời mưa, khó quan sát nên chồng tôi đã đâm vào đống đá đó ngã ra và bất tỉnh.

Sau đó chồng tôi được phát hiện và đưa đi bệnh viện thì được phát hiện là anh Tú bị chấn thương sọ não phải mổ và bị gãy tay chân tỷ lệ tổn thương cơ thể là 75%. Hiện tại chồng của tôi đang nằm ở bệnh viện và đang điều trị vẫn chưa thể đi lại được. Như vậy, luật sư cho tôi hỏi gia đình ông K đổ nguyên vật liệu ra đường như vậy gây tai nạn giao thông thương tích 75% thì có phải chịu trách nhiệm hình sự gì không? Gia đình ông K có phải bồi thường gì cho chồng của tôi không?

Tôi xin cảm ơn luật sư!”

 

>> Hình phạt đối với tội cản trở giao thông đường bộ được quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

 

Phần trả lời của luật sư

Thưa chị Hoa! Cảm ơn chị Hoa và gia đình đã tin tưởng chúng tôi và đặt câu hỏi cho chúng tôi! Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm về vấn đề tố tụng hình sự và giao thông cùng với những quy định mới nhất của pháp luật hiện nay chúng tôi xin đưa ra lời giải đáp cho thắc mắc của chị Hoa như sau:

Thứ nhất về hành vi của ông K có vi phạm pháp luật không?

Ông K đã xây nhà và có hành vi đổ nguyên vật liệu ra ngoài đường thì đã có hành vi của lỗi cản trở giao thông đường bộ.

Ông K thực hiện hành vi vi phạm với lỗi vô ý, là do ông K đang xây nhà và do chỗ đổ của nhà ông K nhỏ nên ông K mới đổ tràn ra đường. Ông K không biết là sẽ có hậu quả là người khác sẽ đâm vào đống đá đó và cũng không mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Ông K đã xâm phạm tới trật tự giao thông đường bộ được pháp luật bảo vệ.

Ông K năm nay đã trên 16 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Hậu quả xảy ra là anh Tú đã đâm vào đống đá mà ông K đổ bị tràn ra ngoài đường và đã bị tổn hại đến sức khỏe là 75%.

Anh Tú bị thiệt hại về sức khỏe hay nói cách khác là bị tổn thất về sức khỏe là 75% là do hành vi của ông K đổ đá tràn ra đường.

Từ những phân tích nêu trên có thể kết luận được ông K đã phạm tội cản trở giao thông đường bộ được quy định tại điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Thứ hai về mức xử phạt đối với ông K

Căn cứ theo quy định tại điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì mức xử phạt đối với tội cản trở giao thông đường bộ được quy định như sau:

1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

b) Làm chết 02 người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.”.

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì mức xử phạt đối với ông K khi có hành vi cản trở giao thông đường bộ khi đổ tràn vật liệu ra ngoài đường gây tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đối với hành vi của ông K là tội ít nghiêm trọng theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 29 Bộ luật hình sự thì ông K có thể được xem xét để không truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như ông K đã thực hiện hành vi bồi thường thiệt hại rồi, tự nguyện khắc phục hậu quả. Nếu như gia đình chị Hoa có đơn bãi nại thì ông K có thể không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu như ông K vẫn chưa khắc phục hậu quả và gia đình chị Hoa chưa có đơn bãi nại thì căn cứ theo quy định tại điều 51 Bộ luật hình sự quy định về tình tiết giảm nhẹ và điều 152 Bộ luật hình sự quy định về tình tiết tăng nặng để tòa án và các cơ quan có thẩm quyền đưa ra mức xử phạt hợp lý với lỗi vi phạm và ông K đã phạm phải.

Thứ ba, ông K có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không?

Đối với trường hợp này thì ông K phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho anh Tú và những người khác cụ thể được quy định như sau:

Theo quy định tại điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì để xác định căn cứ bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại thực tế về tính mạng, sức khỏe, tài sản…. và lỗi hoàn toàn do bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại không có lỗi thì sẽ được bồi thường thiệt hại.

Theo quy định tại điều 485 Bộ luật Dân sự 2015 nguyên tắc bồi thường thiệt hại sẽ là do các bên tự thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại. Nếu như không thỏa thuận được về mức bồi thường thiệt hại thì sẽ yêu cầu tòa án giải quyết về vấn đề bồi thường thiệt hại đó theo cách xác định mức độ thiệt hại được quy định trong Bộ luật dân sự 2015.

Căn cứ theo quy định tại điều 590 Bộ luật dân sự 2015 thì xác định mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm cụ thể như sau:

“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Như vậy, chiếu theo những quy định trên có thể thấy nếu như ông K đổ nguyên vật liệu mà lấn chiếm ra đường làm cho anh Tú bị tai nạn giao thông và có tổn thất về sức khỏe thì ông k phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Mức bồi thường sẽ do gia đình chị Hoa và gia đình ông K tự thỏa thuận với nhau. Nếu như không thỏa thuận được thì chị Hoa hoặc ông K sẽ nộp đơn lên tòa án dân sự nhờ giải quyết. Khi đó tòa án sẽ căn cứ vào điều 591 Bộ luật Dân sự để đưa ra 1 mức bồi thường hợp lý đối với thiệt hại về sức khỏe mà anh Tú phải chịu.

Từ những quy định của pháp luật cùng với bằng những hiểu biết của đội ngũ luật sư chúng tôi đã giải đáp được hết 3 thắc mắc của chị Hoa. Nếu như trong quá trình tìm hiểu câu trả lời hay trong quá trình làm việc với ông K và cơ quan pháp luật mà chị Hoa có gì thắc mắc hay có gì mà chưa hiểu về vấn đề này về tội cản trở giao thông đường bộ hãy trực tiếp liên hệ đến Tổng đài pháp luật của chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ trực tiếp và nhiệt tình!

 

>> Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích bị pháp luật xử lý như thế nào?

Dịch vụ Luật sư bào chữa án hình sự tại Tổng Đài Pháp Luật

 

>> Dịch vụ Luật sư bào chữa án hình sự uy tín, gọi ngay 1900.6174

 

Khi nào bạn nên thuê Luật sư hình sự?

 

Căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các trường hợp nên thuê Luật sư hình sự sẽ bao gồm:

– Khi Bị tố giác, kiến nghị khởi tố (Điều 57 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

– Khi bị bắt giữ trong các trường hợp khẩn cấp (Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

– Khi Bị tạm giữ (Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

– Cá nhân là bị can, bị cáo trong vụ án Hình sự(Điều 60 và Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

– Nạn nhân là người bị hại trong vụ án Hình sự (Điều 62 và Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

– Là bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự (Điều 64 và Điều 65 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

 

Vai trò của các Luật sư hình sự trong các vụ án

 

Luật sư hình sự là luật sư chuyên giải quyết các vụ án hình sự hay Luật sư tư vấn về các vụ việc, những hành vi có liên quan đến pháp luật hình sự. Họ là những người có vai trò vô cùng quan trọng trong các vụ án hình sự. Bởi vì thực tế trong cuộc sống không phải ai cũng có đầy đủ tất cả kiến thức pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng để giải quyết vướng mắc liên quan đến hình sự.

Các luật sư hình sự sẽ là những người đảm bảo an toàn về mặt pháp lý trong suốt quá trình từ trước, trong và sau nếu có hành vi phạm tội bị xử lý hình sự. Đồng thời, luật sư cũng sẽ đưa ra các phương án tối ưu nhất nhằm khắc phục hậu quả và những hướng dẫn cho khách hàng nhằm có thể thu thập các bằng chứng, chứng cứ, tài liệu để minh oan hoặc giảm nhẹ tội cho những thân chủ mà luật sư nhận bào chữa.

Theo quy định tại Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 có xác định về vai trò của các Luật sư trong vụ án hình sự cụ thể như sau:

– Luật sư hình sự sẽ giúp khách hàng của mình phân tích và đưa ra được những đánh giá khách quan, chân thực, đầy đủ nhất về tình huống, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án, vụ việc, từ đó để có thể đưa ra những đề xuất và phương án giải quyết cho phù hợp, tối ưu nhất nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho thân chủ của mình

– Luật sư sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp hướng dẫn khách hàng của mình soạn thảo các tài liệu, giấy tờ và trình tự, thủ tục liên quan đến quy trình giải quyết vụ án

– Luật sư tham gia bảo chữa cho các bị can, bị cáo sẽ góp phần làm giảm hoặc loại bỏ trách nhiệm hình sự, nhằm mục đích chính là bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của các bị can, bị cáo

– Luật sư sẽ tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa/ người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại, đương sự

– Luật sư sẽ Dự đoán và xử lý những tình huống có thể phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án, nhằm giúp khách hàng của mình có thể loại bỏ được những rủi ro pháp lý một cách tối ưu nhất.

 

Luật sư hình sự tại Tổng Đài Pháp Luật giúp được gì cho khách hàng?

 

Đối với bị can, bị cáo

– Luật sư hướng dẫn cho khách hàng soạn thảo các văn bản như: đơn xin giảm nhẹ hình phạt, đơn xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, đơn xin bảo lãnh tại ngoại

– Luật sư chuyên án hình sự hướng dẫn cho bị cáo về cách trình bày, khai báo với các cơ quan điều tra khi mà bị cáo thực hiện việc lấy lời khai

– Luật sư sẽ tiến hành việc khiếu nại hoặc luật sư sẽ kiến nghị nếu phát hiện phía cơ quan điều tra điều tra có hành vi xâm phạm tiêu cực như ép cung, bức cung

– Luật sư sẽ hỗ trợ hướng dẫn bị cáo khai đúng sự thật, cách sử dụng các ngôn từ để không làm tăng thêm trách nhiệm hình sự cho mình

– Luật sư sẽ tư vấn cho các bị cáo về cách viết bản tường trình để chứng minh những hành động của mìnhlà phạm tội vô ý để được miễn trách nhiệm hình sự hay giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

– Luật sư sẽ trực tiếp hay gián tiếp hỗ trợ bị cáo phân tích, đánh giá và tìm kiếm các chứng cứ ngoại phạm liên quan đến vụ án hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự

– Luật sư sẽ tiến hành phân tích các hành vi vi phạm để thực hiện việc minh oan hoặc giảm nhẹ tội cho bị cáo

– Luật sư xác định và nêu rõ quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi đang trong hoàn cảnh hiện tại đối với cơ quan điều tra hoặc trước phiên tòa để tránh để xảy ra bị can, bị cáo bị tình trạng bức cung, dụ cung, mớm cung

– Luật sư tư vấn cách lập thủ tục để tiến hành việc bồi thường thiệt hại liên quan đến về sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm cho người bị hại trong trường hợp gia đình người bị hại đồng ý hoặc không đồng ý nhận chi phí bồi thường thiệt hại nhằm khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của bị can, bị cáo gây ra làm sao cho hợp lý vào đúng đắn theo quy định của pháp luật

– Luật sư sẽ là người trực tiếp tham gia bào chữa tại phiên tòa xét xử cùng với bị cáo để bảo vệ quyền lợi cho các bị can, bị cáo

Đối với người bị hại

– Luật sư sẽ trực tiếp tham gia để bào chữa nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại từ giai đoạn khởi tố đến khi có phán quyết cuối cùng kể cả khi bị kháng cáo, kháng nghị

– Luật sư sẽ trực tiếp hoặc sẽ gián tiếp hướng dẫn cho người bị hại viết đơn trình bày nêu rõ hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất và đầy đủ nhất cho người bị hại

– Luật sư sẽ đưa ra những lý lẽ, những quy định pháp luật để nhằm hướng dẫn cho người bị hại tự mình thực hiện việc soạn thảo các văn bản bao gồm: đơn trình báo vi phạm, đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự…

– Luật sư còn hướng dẫn cho người bị hại và những người có quyền, nghĩa vụ và liên quan đến vụ án hình sự về những quyền lợi hợp pháp của mình, việc nhận bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản của mình làm sao cho đúng, cho hợp lý và cho phù hợp với phân thiệt hại mà nạn nhân phải gánh chịu theo quy định của pháp luật Dân sự

– Luật sư hỗ trợ trực tiếp hoặc có thể hướng dẫn gián tiếp người bị hại viết đơn, cung cấp các tài liệu, bằng chứng, chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của các bị can, bị cáo, buộc những bị can, bị cáo họ phải nhận trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình

– Luật sư còn có thể cùng với bị hại, những người có quyền và nghĩa vụ liên quan trực tiếp tham gia bào chữa cho người bị hại tại phiên tòa, luật sư sẽ đưa ra yêu cầu hội đồng xét xử xử lý đúng tội, bồi thường đúng mực thiệt hại cho người bị hại

 

Các hình thức liên hệ Luật sư hình sự của Tổng Đài Pháp Luật

 

Luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng

Thực chất các vấn đề liên quan đến pháp luật hình sự hầu như đều là những vấn đề có tính chất phức tạp, khó giải quyết, vì vậy nếu như khách hàng có thể đến gặp trực tiếp luật sư để giải quyết vụ án hình sự cho mình tại văn phòng Tổng Đài Pháp Luật sẽ được hỗ trợ nhanh, gọn và dễ hiểu hơn khi làm việc qua thư từ, online. Các luật sư của chúng tôi sẽ sẵn sàng cùng bạn trao đổi, cùng bạn phân tích và đưa ra những đánh giá khách quan nhất về vấn đề từ đón có thể đưa ra những định hướng, phương án giải quyết tối ưu nhất

Địa chỉ văn phòng:

Trụ sở chính:

Tầng 6 An Phát Building B14/D21 Khu Đô Thị Mới Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội

Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh:

SAV2–2.26, The Sun Avenue, 28 Mai Chí Thọ, P. An Phú, Thủ Đức , Tp. Hồ Chí Minh

Đội ngũ luật sư hình sự của Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi cam kết sẽ làm việc hết sức mình để có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng. Do đó, nếu trong quá trình tìm luật sư bào chữa hay tư vấn về vụ án hình sự bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của Tổng Đài Pháp Luật để nhận được sự hỗ trợ và giải đáp.

Luật sư hình sự tư vấn trực tuyến

Luật sư hình sự tư vấn qua số điện thoại 1900.6174

Nếu bạn không có thời gian, điều kiện hoàn cảnh của bạn không cho phép dẫn đến việc bạn không thể trực tiếp đến văn phòng luật sư hình sự của Tổng Đài Pháp Luật thì bạn có thể sử dụng hình thức tư vấn luật hình sự trực tuyến. Chỉ với 3 bước đơn giản cùng với một chiếc điện thoại, bạn đã có thể nhận được sự tư vấn từ luật sư qua tổng đài 1900.6174

Cách thức liên hệ với luật sư miễn phí:

Bước 1:

Để cho cuộc gọi không bị gián đoạn, bạn nên chuẩn bị trước những nội dung của câu hỏi mà bạn cần được tư vấn cùng một chiếc điện thoại đã được sạc đầy pin và đã được nạp cước phí đầy đủ theo quy định của nhà mạng và nhu cầu mình cần giải quyết. Bên cạnh đó, để cuộc gọi diễn ra nhanh chóng, bạn nên chọn cho mình một không gian thật yên tĩnh để tránh những tác động từ bên ngoài gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc gọi và khả năng tiếp nhận vấn đề.

Bước 2:

Hãy nhấc máy lên và liên hệ ngày đến số điện thoại luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174 để được kết nối với Luật sư hình sự

Bước 3:

Bạn trình bày, chia sẻ những câu hỏi, vấn đề mình thắc mắc và lắng nghe phần giải đáp từ các luật sư. Việc liên hệ trực tuyến này sẽ giúp bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư mọi lúc, mọi nơi mà không cần phải đến tận văn phòng luật. Chúng tôi luôn luôn sẵn sàng tiếp nhận mọi vấn đề, mọi thắc mắc về pháp luật của bạn và hỗ trợ giải đáp một cách nhanh chóng, kịp thời, giúp tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian cho khách hàng.

Luật sư hình sự tư vấn qua email

Bên cạnh việc liên hệ trực tiếp với luật sư qua hotline 1900.6174, khách hàng còn có thể liên hệ thông qua hình thức gửi nội dung thắc mắc đến Email để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng và thuận tiện nếu không tiện nghe điện thoại.

Các bước để sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn qua email:

Bước 1: Bạn gửi nội dung câu hỏi, vấn đề của mình cùng các thông tin cá nhân đến hòm thư: [email protected]

Nội dung cần chưa đầy đủ các thông tin:

+ Họ và tên người cần tư vấn

+ Số điện thoại người cần tư vấn

+ Trình bày cụ thể tình huống của mình và câu hỏi cần tư vấn

Bước 2: Bạn tiến hành thanh toán phí tư vấn qua số tài khoản sau:

+ Tài khoản ngân hàng: MB Bank

+ Chủ tài khoản: Nguyễn Văn Hùng – Luật sư điều hành Luật Thiên Mã

+ Số tài khoản: 0936380888

+ Mức phí tư vấn: 300.000 đồng/email tư vấn

+ Nội dung chuyển khoản: Tư vấn email + Họ và tên + Số điện thoại

Bạn chỉ cần thanh toán duy nhất cước phí tư vấn khi liên hệ với luật sư, ngoài ra luật sư sẽ tư vấn miễn phí cho vấn đề khó khăn bạn đang gặp phải. Tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc mà phí tư vấn sẽ có sự khác biệt nhau.

Bước 3: Xác nhận thông tin thanh toán và yêu cầu tư vấn

Bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để tiến hành xác nhận các thông tin thanh toán hợp lệ và xác nhận yêu cầu tư vấn. Ngay sau khi xác nhận thành công, Luật sư sẽ tiếp nhận và tư vấn cụ thể về trường hợp của khách hàng một cách nhanh và cụ thể nhất.

Bước 4: Trả kết quả tư vấn

Khách hàng sẽ nhận được kết quả tư vấn luật hình sự thông qua email và có thể sử dụng kết quả tư vấn đó làm ý kiến tư vấn cuối cùng của luật sư để giải quyết vướng mắc pháp lý thực tế của mình.

Chi phí thuê luật sư hình sự

Tùy thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của từng vụ án, vụ việc mà sẽ có các mức chi phí thuê luật sư khác nhau.

Mức chi phí 1:

Luật sư hình sự sẽ tiến hành tư vấn và hỗ trợ giải đáp thắc mắc miễn phí. Phương thức tư vấn này được áp dụng đối với những khách hàng thuộc diện được hỗ trợ miễn phí theo Luật Trợ giúp pháp lý. Chúng tôi sẽ miễn phí toàn bộ chi phí cho khách hàng bao gồm cả những chi phí gửi kèm hồ sơ (nếu có). Chi phí này chỉ được áp dụng đối với những khách hàng trực tiếp đến văn phòng tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật.

Mức chi phí 2:

Luật sư hình sự tư vấn theo giờ. Mức chi phí đối với luật sư tư vấn theo hình thức này dự kiến từ giao động từ 800.000 đồng đến 5.000.000 đồng/h. Luật sư sẽ tư vấn kèm theo văn bản tư vấn. Chi phí này sẽ có thể thay đổi tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng và tính chất phức tạp của vụ việc, của vấn đề.

Mức chi phí 3:

Luật sư hình sự tư vấn theo buổi. Mức chi phí tư vấn tại văn phòng Tổng Đài Pháp Luật từ 5.000.000 đến 20.000.000/1 buổi tư vấn kèm văn bản tư vấn.

Mức chi phí 4:

Luật sư hình sự cho toàn bộ vụ án. Chi phí dự kiến cho việc tư vấn tại văn phòng trụ sở chính hoặc chi nhánh của Tổng Đài Pháp Luật là từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng/1 vụ án, vụ việc mà luật sư tư vấn toàn diện.

Mức chi phí 5:

Thuê luật sư đại diện theo sự ủy quyền của mình để giải quyết vụ án hình sự. Mức chi phí để thuê luật sư hoặc cán bộ đại diện tại TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh của Tổng Đài Pháp Luật tối thiểu từ 70.000.000/1 vụ việc/vụ án.

Mức chi phí 6:

Thuê Luật sư tham gia tranh tụng tại phiên tòa để giải quyết vụ án. Mức chi phí thuê để có thể thuê Luật sư tham gia bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tối thiểu từ 70.000.000 đồng/1 vụ việc/vụ án.việc/vụ án.

Lưu ý: Mức chi phí trên chưa bao gồm các khoản chi phí dành cho án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và chi phí đi lại, công tác phí khác và các thù lao hứa thưởng (nếu có). Tùy thuộc vào từng yêu cầu của khách hàng cũng như tùy thuộc vào từng tính chất, mức độ phức tạp của vụ việc, vụ án và số lượng công việc mà chi phí thuê luật sư hình sự sẽ có sự khác nhau.

 

Tại sao bạn nên thuê luật sư hình sự tại Tổng Đài Pháp Luật?

 

Tổng Đài Pháp Luật là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý lâu năm. Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ luật sư đã trải qua quá trình hoạt động và phát triển, chúng tôi luôn nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng và chuyên gia trong cùng lĩnh vực.

Đội ngũ luật sư hình sự của Tổng đài pháp luật chúng tôi có trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc giải quyết các vụ án hình sự. Các luật sư, chuyên viên, chuyên gia pháp lý luôn luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn hết mình cho khách hàng, giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật, để có thể áp dụng đúng quy định đó. Đồng thời, luật sư hình sự tại Tổng Đài Pháp Luật sẽ vận dụng các quy định, yếu tố cấu thành tội phạm một cách linh hoạt để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và bảo vệ tối đa quyền lợi cho khách hàng.

Khi gặp các vướng mắc về pháp lý liên quan đến hình sự, bất kỳ ai có nhu cầu thuê luật sư hình sự cũng mong muốn nhận được tư vấn luật một cách chính xác, uy tín nhất với thái độ làm việc tốt nhất. Hiểu được nhu cầu đó, đội ngũ luật sư của Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi luôn làm việc theo đúng quy trình với thái độ luôn luôn lắng nghe luôn luôn thấu hiểu khách hàng, làm việc với thái độ chuyên nghiệp và có tinh thần trách nhiệm cao.

Mức chi phí thuê luật sư hình sự tại văn phòng Tổng Đài Pháp Luật phù hợp với mọi khách hàng, giúp tất cả mọi người đều có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp cho mình và cho những người thân của mình.

Tổng đài luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Chúng tôi không chỉ hỗ trợ khách hàng từ tư vấn trực tiếp tại văn phòng trong giờ hành chính mà chúng tôi còn có thể tư vấn linh hoạt ngoài giờ, ngoài văn phòng, từ xa theo nhu cầu của khách hàng.

Trên đây là những thông tin chi tiết nhất về dịch vụ Luật sư hình sự của văn phòng luật sư Tổng Đài Pháp Luật. Với châm ngôn làm việc “Tôn trọng pháp luật – Trung thực – Trách nhiệm – Tận tâm” chúng tôi cam kết bảo vệ tối đa quyền và lợi ích cho khách hàng. Nếu quý khách có nhu cầu tìm luật sư bào chữa hình sự, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn và giải đáp nhanh nhất!

Tội cản trở giao thông đường bộ là tội phạm hình sự thuộc sự điều chỉnh của bộ luật hình sự nếu đủ căn cứ cấu thành tội phạm được quy định tại điều 261 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Qua những phân tích đánh giá nếu trên về tội cản trở giao thông đường bộ nếu như mọi người có bất kỳ những thắc mắc nào liên quan đến tội này hay những vấn đề nào liên quan đến pháp luật hình sự hãy trực tiếp liên hệ đến Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 đội ngũ luật sư của chúng tôi luôn luôn hỗ trợ và giúp đỡ mọi người giải đáp những thắc mắc đó!