Tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân có được không? Luật sư tư vấn

Khi không muốn chung sống với nhau, nhiều cặp vợ chồng đã tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân mà không ra Tòa thực hiện ly hôn. Vậy trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận để chấm dứt hôn nhân có được pháp luật công nhận không? Các trường hợp chấm dứt hôn nhân theo quy định của pháp luật là gì? Tất cả những vấn đề trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!

>> Luật sư tư vấn miễn phí tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

luat-su-tu-van-mien-phi-tu-thoa-thuan-cham-dut-hon-nhan
Luật sư tư vấn miễn phí tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân

 

Vợ chồng có tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân được không?

 

Anh Hải (Hải Dương) có đặt câu hỏi sau:

“Chào anh chị Luật sư! Tôi tên Hải sinh năm 1990 ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Tôi đã kết hôn với vợ tôi năm 2018 (có đăng ký kết hôn tại UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). Về tài sản tôi và vợ có 1 mảnh đất, một ngôi nhà, 2 chiếc xe máy và số tiền mặt là 500 triệu đồng, về con cái tôi và vợ có 2 con chung, một bé năm nay 07 tuổi và một bé 05 tuổi. Chúng tôi kết hôn đến nay đã được 04 năm, nhưng suốt 04 năm qua chúng tôi chung sống trong tình trạng căng thẳng trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc, bất đồng quan điểm và hay xảy ra cãi nhau. Sau nhiều lần cố gắng hàn gắn vun đắp tôi thấy tình trạng hôn nhân của tôi vẫn không phát triển hơn mà càng rơi vào khủng hoảng trầm trọng nên tôi và vợ tôi đã quyết định ly hôn. Vợ chồng tôi đã tự thoả thuận ly hôn, tự phân chia tài sản chung và quyền nuôi dưỡng chăm sóc con. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi và vợ đã thoả thuận ly hôn như vậy có được coi là tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân không? Việc này có đúng với pháp luật hay không? Tôi xin cảm ơn luật sư!”

 

>> Vợ chồng tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân có được công nhận không? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:

Chào anh Hải, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến tổng đài chúng tôi! Nội dung câu hỏi của anh đã được chúng tôi tiếp nhận tìm hiểu, nghiên cứu dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và chúng tôi xin đưa ra giải đáp câu hỏi của anh Hải như sau:

Trong đời sống hôn nhân của các cặp vợ chồng không tránh khỏi các mâu thuẫn và xung đột dẫn tới việc ly hôn. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều cặp vợ chồng lại nhầm lẫn giữa việc ly thân và ly hôn, họ tự thoả thuận về phân chia tài sản và quyền chăm sóc nuôi dưỡng con và không tiến hành làm thủ tục ly hôn trên Toà án.

Các trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân

 

>> Khi nào chấm dứt quan hệ hôn nhân? Gọi ngay 1900.6174

Dựa trên quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có 2 trường hợp sau được xác định là chấm dứt quan hệ hôn nhân:

Thứ nhất: Chấm dứt quan hệ hôn nhân do ly hôn được quy định tại mục 1 chương IV Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Thứ hai: Chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố đã chết hoặc mất tích.

Trong trường hợp chấm dứt hôn nhân do ly hôn có 02 trường hợp ly hôn đó là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Điều 55. Thuận tình ly hôn: Trong trường hợp cả vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện và đã thoả thuận với nhau về việc phân chia tài sản, quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ chồng và con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn, nếu không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án giải quyết việc ly hôn.

+ Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu một bên (ly hôn đơn phương):

Trong trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành công thì Toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hay vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho tình trạng hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố là mất tích yêu cầu ly hôn thì Toà án giải quyết yêu cầu ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì Toà án giải quyết yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần của vợ hoặc chồng.

Ngoài các trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân trên, trong thực tế hiện nay còn một trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân nữa đó là việc vợ chồng tự thoả thuận việc ly hôn mà không có quyết định bản án của Toà án gọi chung là ly thân. Tuy nhiên, việc tự thoả thuận chấm dứt hôn nhân hay còn gọi là ly thân thì không được pháp luật Việt Nam quy định, nếu chấm dứt quan hệ hôn nhân mà không có bản án quyết định ly hôn của Toà án thì vợ và chồng vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp, vẫn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.

Trường hợp của anh Hải, hai vợ chồng anh tự thoả thuận với nhau để chấm dứt quan hệ hôn nhân nên không được pháp luật công nhận là đã chấm dứt quan hệ hôn nhân. Anh và vợ vẫn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau. Vậy nên nếu muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân của anh và vợ, anh cần phải làm các thủ tục để yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn bởi Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đã quy định:

“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án.”

Trên đây là các trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân. Như vậy, chấm dứt hôn nhân chỉ hợp lệ và đúng với quy định của pháp luật khi đã có bản án quyết định ly hôn của Toà án. Ngoài ra, mọi trường hợp tự thoả thuận chấm dứt hôn nhân đều không được pháp luật công nhận. Nếu anh còn bất cứ câu hỏi nào liên quan đến trường hợp chấm dứt hôn nhân, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!

>>Xem thêm: Thủ tục ly hôn không tranh chấp tài sản thực hiện như thế nào?

tu-thoa-thuan-cham-dut-hon-nhan-duoc-khong
Tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân được không?

 

Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân, gọi ngay 1900.6174

Sau khi thoả thuận chấm dứt quan hệ hôn nhân là ly hôn thuận tình hoặc ly hôn theo yêu cầu một bên (ly hôn đơn phương) thì thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân như sau:

Căn cứ vào Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thời điểm chấm dứt hôn nhân quy định như sau:

– Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày có bản án, quyết định ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật.

– Toà án đã giải quyết yêu cầu ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch, hai bên ly hôn, các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các Luật khác có liên quan.

Trong trường hợp chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hay vợ hoặc chồng bị Toà án tuyên bố là là đã chết được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

– Hôn nhân chấm dứt kể từ ngày chồng hoặc vợ chết.

– Trong trường hợp Toà án tuyên bố vợ hoặc chồng đã chết thì thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân được căn cứ, xác định theo ngày chết được ghi trong quyết định, bản án của Toà án.

>>Xem thêm: Ly hôn đơn phương không tranh chấp tài sản như thế nào?

tu-thoa-thuan-cham-dut-hon-nhan-thoi-diem-cham-dut-hon-nhan
Tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân – Thời điểm chấm dứt hôn nhân

 

Chấm dứt hôn nhân khi ly hôn thuận tình

 

>> Chấm dứt hôn nhân khi ly hôn thuận tình thực hiện như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Việc tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân không được pháp luật quy định, vậy nên để việc chấm dứt hôn nhân được pháp luật công nhận. Trong trường hợp của anh Hải, anh nên thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình.

Khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, nếu vợ, chồng có thể tự thoả thuận với nhau về quan hệ nhân thân, thoả thuận về phân chia tài sản, quyền và nghĩa vụ về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái thì hai bên tiến hành làm thủ tục ly hôn thuận tình, chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật. Các bước thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình như sau:

– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và giấy tờ hợp lệ nộp tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi thường trú. Hồ sơ gồm có:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).

+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cứ công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực).

+ Giấy khai sinh của các con (Bản sao chứng thực).

+ Sổ hộ khẩu (Bản sao có chứng thực).

+ Đơn yêu cầu ly hôn thuận tình có chữ kí của vợ và chồng.

– Bước 2: Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, giấy tờ hợp lệ trong thời hạn 03 ngày, chánh án Toà án sẽ phân công thẩm phán giải quyết và ra thông báo nộp lệ phí, trong vòng 05 ngày hai vợ chồng phải thực hiện đóng lệ phí xong. Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày Toà án thụ lý, các điều đương sự sẽ được thông báo về việc giải quyết yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình.

– Bước 3: Toà án chuẩn bị xét xử và yêu cầu mở phiên họp công khai để giải quyết yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng kể từ ngày thụ lý. Thẩm phán tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, con cái.

– Bước 4: Trường hợp phiên hoà giải thành công, vợ hoặc chồng đoàn tụ với nhau thì toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn. Trường hợp phiên hoà giải không thành công thì Toà án mở phiên Toà giải quyết yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân. Quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ ngày quyết định bản án có hiệu lực pháp lý. Nếu trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, nếu anh gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

>>Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi không có tài sản chung, không có con chung, không có tranh chấp tài sản

Trên đây Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp những quy định của pháp luật và các vấn đề thực tế thường gặp liên quan đến tự thỏa thuận chấm dứt hôn nhân. Việc trang bị kiến thức pháp luật giúp bạn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân. Hy vọng bài viết trên cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng.