Cách ghi tình trạng hôn nhân chính xác là rất quan trọng. Việc ghi không chính xác thông tin về tình trạng hôn nhân sẽ mất nhiều thời gian để thực hiện thủ tục hành chính. Trong bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ hướng dẫn bạn cách ghi thông tin về tình trạng hôn nhanh một cách chính xác nhất và cung cấp quy định của pháp luật về các vấn đề liên quan. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!
Xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?
>>> Luật sư hướng dẫn cách xác nhận tình trạng hôn nhân nhanh chóng, liên hệ ngay 1900.6174
Xác nhận tình trạng hôn nhân là sẽ xác nhận thông qua giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu là giấy tờ để xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay là chưa kết hôn hoặc là đã ly hôn, vợ hoặc là chồng đã chết. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được xem một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (ví dụ như là đăng ký kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động ở nước ngoài…), là văn bản do Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi người có yêu cầu thường trú cấp.
Trên đây là giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về cách xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên, vui lòng gọi đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!
Cách ghi tình trạng hôn nhân
Chị Quỳnh Giang (Hà Tĩnh) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, hiện tôi đang có thắc mắc mong muốn được Luật sư hỗ trợ giải đáp.
Tôi và bạn trai quen và tìm hiểu nhau cũng đã lâu. Vì muốn ổn định cũng như gia đình hai bên thúc giục nên chúng tôi đang có ý định là sẽ đi đăng ký kết hôn. Theo như tôi tìm hiểu, muốn đăng ký kết hôn, chúng tôi phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Do chưa nắm rõ những quy định của pháp luật nên tôi khá lúng túng trong quá trình điền các thông tin trong mục tình trạng hôn nhân. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, nội dung phải viết như thế nào mới đúng quy định của pháp luật? Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>>> Luật sư tư vấn miễn phí về cách ghi tình trạng hôn nhân, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình:
Xin chào chị Quỳnh Giang, Tổng Đài Pháp Luật đã nhận được câu hỏi của chị và cảm ơn chị đã sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi! Để chị có thể hiểu rõ hơn về trường hợp mình đang gặp phải, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Việc ghi nội dung trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ phải đúng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP đã hướng dẫn về cách ghi tình trạng hôn nhân trong tờ giấy xác nhận thì chị cần phải ghi như sau:
– Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của chị, cụ thể:
+ Nếu chưa bao giờ kết hôn thì sẽ ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
+ Nếu đang có vợ/chồng thì sẽ ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
+ Nếu chung sống với nhau như là vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì sẽ ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
+ Nếu có đăng ký kết hôn hoặc là chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì sẽ ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc là đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
+ Nếu có đăng ký kết hôn hoặc là chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì sẽ ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
+ Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
Công dân Việt Nam hiện đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi công dân đó xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì sẽ ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã Xuân Trung, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” sẽ ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định dựa trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Trên đây Tổng Đài Pháp Luật đã hướng dẫn chi tiết về cách ghi tình trạng hôn nhân. Nếu chị còn bất kỳ thắc mắc nào chưa được làm rõ, vui lòng gọi đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!
Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân
Anh Văn Toản (Đồng Nai) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, hiện tôi đang có thắc mắc mong muốn được Luật sư hỗ trợ giải đáp:
Tôi và bạn gái hiện tại đã quen nhau được 8 năm. Trước khi đến với nhau, chúng tôi đều độc thân và chưa từng lập gia đình với ai. Sau một thời gian tìm hiểu, chúng tôi đã quyết định tiến tới hôn nhân. Khi chúng tôi đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kết hôn, cán bộ ở đó yêu cầu là phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Và trong bao lâu sẽ có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>>> Luật sư tư vấn thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân nhanh chóng, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Xin chào anh Văn Toản, Tổng Đài Pháp Luật đã nhận được câu hỏi của anh và cảm ơn anh đã sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Để anh có thể hiểu rõ hơn về trường hợp mình đang gặp phải, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:
Khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích để kết hôn, người yêu cầu sẽ phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc đã có chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì sẽ phải xuất trình hoặc nộp các giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP sẽ nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, công chức, cán bộ tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ các điều kiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức, cán bộ tư pháp – hộ tịch trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân này.
Trường hợp người yêu cầu xác nhận về tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó phải có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức, cán bộ tư pháp – hộ tịch báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra và xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian đang thường trú tại địa phương. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc là do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã bị hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, sẽ phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Mẫu tờ khai Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:………………………………………………………………………………………………………………………………………
Dân tộc: ………………………………………………………………………… Quốc tịch:………………………………………………………………………………
Nơi cư trú: (1)
Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:…………………………………………………………………………………………
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên:……………………………………………………………………………………………… Giới tính:……………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nơi sinh:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Dân tộc:…………………………………………………………………………Quốc tịch:………………………………………………………………………………
Giấy tờ tùy thân: (2)
Nơi cư trú: (1)
Nghề nghiệp:
Trong thời gian cư trú tại…………………………….. từ ngày……….tháng………..năm ………….., đến ngày ………. tháng ………. năm(3)
Tình trạng hôn nhân(4)
Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
(5) Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
Làm tại:………………….,ngày ….. tháng …. năm …….
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
……………………………………
Trên đây Tổng Đài Pháp Luật đã giải đáp về thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Anh cần thực hiện theo những nội dung chúng tôi đã nêu trên. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu anh gặp bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng gọi đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng!
Thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân
>> Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân? Liên hệ ngay 1900.6174
_ Việc xác nhận tình trạng hôn nhân ở trong nước được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú của công dân. Nếu công dân không có nơi thường trú mà có đăng ký tạm trú thì UBND cấp xã nơi người đó tạm trú sẽ thực hiện cấp Giấy này.
_ Đồng thời, quy định này cũng áp dụng để cấp Giấy xác nhận cho công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú tại Việt Nam nếu có yêu cầu (căn cứ theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ).
– Ngoài ra, khi công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì dựa theo quy định tại Điều 19 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BNG-BTP, cơ quan có thẩm quyền thực hiện gồm:
+ Xác nhận thời gian ở trong nước: Sẽ do UBND cấp xã nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh;
+ Xác nhận thời gian ở nước ngoài: Sẽ do cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước mà người đó đang cư trú
Theo điều 12 thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hộ tịch về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định cụ thể như sau:
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
– Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà người đó không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì sẽ phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để thực hiện việc xác minh. Trong trường hợp không xác minh được hoặc là không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2021 nhưng ngày 10/02/2021, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2021.
– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn và nơi dự định đăng ký kết hôn.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Văn A, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.
– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải là để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không cần phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, sẽ không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc là kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ từ chối giải quyết.
Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về cách ghi tình trạng hôn nhân và các vấn đề thực thế thường gặp. Mọi thông tin chia sẻ đều dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, hy vọng thông tin này sẽ góp phần cung cấp cho các bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích nhất. Trong trường hợp, bạn còn bất kỳ điều gì vướng mắc chưa được sáng tỏ,ì hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm mọi nơi, mọi lúc!