Mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không? Tư vấn miễn phí

Mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản hay không? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của mẹ đơn thân gồm những giấy tờ gì? Mức hưởng chế độ thai sản cho mẹ đơn thân như thế nào? Tất cả những vấn đề trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!

 

luat-su-giai-dap-mien-phi-me-don-than-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong
Luật sư giải đáp miễn phí mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không?

 

Câu hỏi

 

Chị Ngọc (Thái Bình) có câu hỏi như sau:

“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc cần được Luật sư hỗ trợ tư vấn giải đáp như sau:

Tôi và anh Toàn có yêu nhau được 2 năm. Sau đó, dọn về chung sống với nhau như vợ chồng. Tuy nhiên, khi dọn về sống với nhau anh Toàn mới bộc lộ nhiều tật xấu. Anh thường xuyên ăn chơi, nhậu nhẹt không quan tâm đến tôi. Chúng tôi thường xuyên xảy ra cãi vã, bất đồng quan điểm sống. Nhận thấy mối quan hệ này không thể tiếp tục nên tôi có chủ động chia tay với anh Toàn. Sau khi chia tay được một thời gian ngắn, tôi phát hiện tôi đã mang thai con của anh được 4 tháng. Song, do không còn tình cảm gì với nhau nên tôi không muốn lấy đứa con ra để ràng buộc anh, tôi quyết định sẽ làm mẹ đơn thân để nuôi con một mình. Điều kiện kinh tế của tôi khá tốt, tôi đang đi làm ở một công ty, có tham gia bảo hiểm được 10 năm nay, đến tháng 6/2022 tôi sẽ dự sinh cháu.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi làm mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản hay không? Mức hưởng cũng như thủ tục để tôi được hưởng chế độ này như thế nào?

Mong Luật sư giải đáp cho tôi về vấn đề trên! Tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

Luật sư tư vấn luật bảo hiểm xã hội trả lời:

Chào chị Ngọc! Cảm ơn chị đã gửi những câu hỏi của mình đến với đội ngũ của Tổng Đài Pháp Luật! Qua quá trình xem xét, tìm hiểu những quy định của pháp luật cũng như những thông tin mà chị trình bày bên trên, chúng tôi xin đưa ra những giải đáp cụ thể cho vấn đề của chị như sau:

 

Mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không?

 

>>> Luật sư giải đáp miễn phí mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không? Gọi ngay 1900.6174

Thuật ngữ “mẹ đơn thân” là một cách gọi khác của phụ nữ có con nhưng không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Đứa con sinh ra trong trường hợp này sẽ được xác định là “con ngoài giá thú”.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định tại Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ bao gồm:

– Lao động nữ mang thai

– Lao động nữ sinh con

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi

– Lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện biện pháp triệt sản

– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

– Lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con

Như vậy, theo quy định của pháp luật về đối tượng được hưởng chế độ thai sản sẽ không loại trừ đối tượng lao động nữ là mẹ đơn thân. Do đó trên thực tế các bà mẹ đơn thân vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản như những trường hợp mang thai thông thường khi thỏa mãn điều kiện của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội.

Do đó, áp dụng trong trường hợp cụ thể của chị Ngọc, như chị trình bày, chị đang mang thai được 4 tháng. Từ trước đến nay chị có tham gia bảo hiểm xã hội và hiện đang có mong muốn làm mẹ đơn thân, một mình nuôi con. Do đó theo quy định chị vẫn thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Tuy nhiên để có thể được hưởng chế độ này chị cần đảm bảo mình có đủ các điều kiện theo đúng quy định pháp luật. Nếu chưa biết về các điều kiện này, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!

 

Điều kiện để mẹ đơn thân hưởng chế độ thai sản

 

>>> Luật sư tư vấn miễn phí điều kiện để mẹ đơn thân hưởng chế độ thai sản, liên hệ ngay 1900.6174

Về điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định cụ thể tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

– Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Lao động nữ sinh con đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 1 năm trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh thì sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 1 năm trước khi sinh.

– Trong trường hợp người lao động đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, áp dụng vào trong trường hợp cụ thể của chị Ngọc ở trên, như chị trình bày, để có thể hưởng chế độ bảo hiểm thai sản chị cần phải đóng từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 1 năm trước khi sinh. Nếu trường hợp thai yếu, cần nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì chị cần phải đóng từ đủ 3 tháng trong vòng 1 năm trước khi sinh mới có thể đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Nếu chị còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến điều kiện để hưởng chế độ thai sản cho mẹ đơn thân cũng như trình tự thủ tục liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp chi tiết!

 

me-don-than-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong-dieu-kien-huong-la-gi
Mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không? Điều kiện hưởng là gì?

 

Mức hưởng chế độ thai sản của mẹ đơn thân

 

>>> Luật sư tư vấn chính xác về mức hưởng chế độ thai sản đối với mẹ đơn thân, gọi ngay 1900.6174

– Tiền nghỉ những ngày khám thai:

Ngoài ra lao động nữ còn được hưởng chế độ tiền nghỉ những ngày đi khám thai. Cụ thể trong toàn bộ thời gian mang thai, lao động nữ sẽ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần mỗi lần 01 ngày. Trong trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì sẽ được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.

Mức hưởng tiền nghỉ những ngày đi khám thai được tính theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

Mức hưởng một tháng = 100% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

– Tiền thai sản trong thời gian sinh con:

Thời gian hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con được quy định theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:

+ Lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 6 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con sẽ được nghỉ thêm 1 tháng.

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa sẽ không quá 2 tháng.

Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

Mức hưởng một tháng = 100% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

– Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con:

Mức trợ cấp một lần khi sinh con được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Theo đó theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng.

Vì vậy mức trợ cấp một lần khi sinh con sẽ bằng 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.

– Chế độ dưỡng sức sau sinh:

Nếu trong thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì lúc này lao động nữ còn được hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh với mức hưởng = 30% x Mức lương cơ sở trên một ngày.

Từ những phân tích của chúng tôi ở trên, áp dụng trong trường hợp cụ thể của chị Ngọc có thể thấy, nếu chị đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản thì khi mang thai và sinh con chị sẽ được hưởng các chế độ là nghỉ khám thai, tiền thai sản trong thời kỳ sinh con và tiền trợ cấp một lần khi sinh ngoài ra còn có chế độ dưỡng sức sau sinh

Mức hưởng chế độ thai sản của chị sẽ được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Ngoài ra chị sẽ được hưởng thêm khoản tiền trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 lần mức lương cơ sở là 2.980.000 đồng. Nếu đủ điều kiện để hưởng thì chị có thể được hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh với mức hưởng bằng 30% mức lương cơ sở trên một ngày.

Nếu chị còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề cách tính tiền thai sản, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!

 

me-don-than-duoc-huong-che-do-thai-san-khong-thu-tuc-huong-che-do-thai-san
Mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không? Thủ tục hưởng chế độ thai sản

 

Thủ tục hưởng chế độ thai sản của mẹ đơn thân

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho mẹ đơn thân gồm những gì?

 

>>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho mẹ đơn thân, gọi ngay 1900.6174

Như chúng tôi phân tích bên trên, theo quy định của pháp luật hiện hành về chế thai sản sẽ không có sự phân biệt nào đối với lao động nữ là mẹ đơn thân. Do đó trong trường hợp của chị Ngọc ở trên, về thành phần hồ sơ mà mẹ đơn thân là chị cần phải chuẩn bị sẽ giống như những trường hợp người lao động mang thai thông thường khác, cụ thể bao gồm:

– Đối với mẹ đơn thân đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh thai thì cần chuẩn bị các thành phần hồ sơ cụ thể:

+ Trong trường hợp điều trị nội trú sẽ bao gồm bản sao giấy ra viện, nếu chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị thì cần có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện

+ Trong trường hợp điều trị ngoại trú thì bao gồm giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú

– Đối với mẹ đơn thân khi sinh con thì cần phải chuẩn bị hồ sơ cụ thể, bao gồm:

Trong trường hợp thông thường chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

Trong trường hợp con chết sau khi sinh bao gồm:

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con

+ Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh có thể thay thế bằng việc sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ đơn thân thể hiện con chết.

Trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì cần phải có thêm một trong các giấy tờ, bao gồm:

+ Trong trường hợp điều trị nội trú: cần chuẩn bị bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trong trường hợp điều trị ngoại trú: cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trong trường hợp phải giám định y khoa cần có biên bản giám định y khoa.

Nếu chị còn bất cứ câu hỏi nào liên quan đến hồ sơ hưởng chế độ thai sản hoặc nếu đã làm mất một trong số những giấy tờ cần thiết mà không biết xử lý thế nào, hãy gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!

 

Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của mẹ đơn thân ở đâu?

 

>> Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết chế độ thai sản của mẹ đơn thân? Gọi ngay 1900.6174

Căn cứ tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cụ thể:

“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”

Nếu người lao động đã nghỉ việc mà đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản, lúc này người lao động sẽ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tới cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết chế độ này.

Như vậy trong trường hợp của chị Ngọc, chị có thể nộp trực tiếp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động. Sau đó người sử dụng lao động có trách nhiệm phải nộp hồ sơ trên cho cơ quan bảo hiểm để giải quyết chế độ này.

Nếu chị còn thắc mắc nào liên quan đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết chế độ thai sản, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

 

Thủ tục hưởng chế độ thai sản của mẹ đơn thân

 

>>> Luật sư tư vấn thủ tục hưởng chế độ thai sản cho mẹ đơn thân nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo Quyết định 166/QĐ-BHXH Quyết định 222/QĐ-BHXH quy định thủ tục để có thể được hưởng chế độ thai sản của người lao động sẽ được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người lao động cần chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ. Sau đó nộp lên cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc

Bước 2: Nhận kết quả giải quyết chế độ thai sản

Về thời hạn giải quyết: tối đa không quá 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, tối đa không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm nhận đủ hồ sơ từ người lao động.

Người lao động lúc này có thể nhận tiền thai sản bằng một trong các hình thức đó là: thông qua doanh nghiệp, thông qua tài khoản cá nhân, nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cũng có thể nhận thông qua người được ủy quyền

Như vậy trong trường hợp của chị Ngọc, mặc dù là mẹ đơn thân nhưng chị vẫn có thể được hưởng chế độ thai sản như bình thường, trình tự thủ tục trong trường hợp của chị sẽ được tiến hành qua các bước như chúng tôi phân tích ở trên. Nếu chị còn bất kỳ khó khăn nào trong quá trình thực hiện thủ tục, hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!

Trên đây là phần giải thích cụ thể của Tổng Đài Pháp Luật về các thắc mắc liên quan đến vấn đề Mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản không? Việc trang bị kiến thức về pháp luật là rất quan trọng đối với mỗi cá nhân. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn đã có những thông tin hữu ích để giải quyết các vấn đề trong thực tế. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy nhấc máy và kết nối ngay đến hotline 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư tư vấn chi tiết!