Làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi như thế nào? Thực tế hiện nay nhiều người cao tuổi bị mất giấy khai sinh hoặc nhiều trường hợp giấy khai sinh để quá lâu đã bị hư hỏng. Vậy nên rất nhiều người quan tâm đến làm lại giấy khai sinh cho người già. Tất cả những câu hỏi liên quan đến vấn đề trên sẽ được Tổng Đài Pháp Luật giải đáp trong bài viết dưới đây. Trong quá trình tìm hiểu pháp luật, bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp lý tư vấn, hỗ trợ và giải đáp kịp thời.
Điều kiện làm lại giấy khai sinh
Anh Dũng (Cà Mau) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong muốn được hỗ trợ, tư vấn như sau:
Bố tôi sinh năm 1945. Trước kia, ông có tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Khi ông tham gia kháng chiến, ông đã làm mất bản giấy khai sinh của mình. Bây giờ, khi hòa bình trở lại, ông muốn làm lại giấy khai sinh. Vậy tôi mong muốn Luật sư giải đáp thắc mắc điều kiện làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi là gì? Tôi xin cảm ơn và mong muốn nhận được sự giúp đỡ.”
>> Để làm lại giấy khai sinh cần điều kiện gì? Gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Chào anh Dũng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi trên, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành Luật sư đưa ra phần giải đáp như sau:
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cá nhân có yêu cầu được cấp lại khai sinh có đủ các điều kiện như sau:
– Việc khai sinh của người đó đã được đăng ký tại cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính các giấy tờ hộ tịch nêu trên đều bị mất thì được đăng ký lại.
– Cá nhân yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn và khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ các bản sao giấy tờ và tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại này.
– Cá nhân yêu cầu đăng ký vẫn còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Như vậy, đối với câu hỏi thắc mắc của anh Dũng, để làm lại giấy khai sinh cho người già thì bố anh phải đáp ứng được đầy đủ các quy định nêu trên để cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp lại bản giấy khai sinh cho bố anh.
Trên đây, là phần giải đáp của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề thắc mắc trên của anh Dũng. Trong trường hợp, anh còn chỗ nào chưa hiểu, hay có bất cứ thắc mắc nào liên quan, hãy gọi ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ, giải đáp.
>> Xem thêm: Làm lại giấy khai sinh mất bao nhiêu tiền? Tư vấn miễn phí thủ tục
Làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi như thế nào?
Chị Tình (Biên Hòa) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi thắc mắc mong muốn được tư vấn giải quyết như sau:
Mẹ tôi sinh năm 1960. Trong quá trình sinh sống mẹ tôi lại không giữ cẩn thận mà làm mất tờ giấy khai sinh. Vợ chồng tôi dự định sắp tới sẽ đưa mẹ đi làm lại giấy khai sinh. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư làm lại giấy khai sinh cần những gì? Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi như thế nào? Vợ chồng tôi xin cảm ơn và mong Luật sư hỗ trợ, giải đáp.”
>> Tư vấn miễn phí thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người già, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Chào chị Tình! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi của chị làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi như thế nào, dựa theo quy định pháp luật Luật sư đưa ra câu trả lời như sau:
Để vợ chồng anh, chị có thể làm lại giấy khai sinh cho người già, thì anh,chị cần hướng dẫn cho bà thực hiện các thủ tục như sau:
Bước 1. Chuẩn bị giấy tờ, tài liệu
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư số 04/2020/TT-BTP, giấy tờ và tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh bao gồm:
– Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
– Bản chính hoặc bản sao các giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam;
– Trường hợp cá nhân yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ nêu trên thì giấy tờ như sau là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh, bao gồm:
+ Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;
+ Sổ tạm trú, Sổ hộ khẩu và giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
+ Giấy chứng nhận, bằng tốt nghiệp, Chứng chỉ, Học bạ và Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo và quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
+ Các giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng và năm sinh của cá nhân.
Cá nhân yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ các bản sao và giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc mình đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm và hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật.
Trường hợp các giấy tờ của cá nhân yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh được quan hệ bố, mẹ, con thì cơ quan có chức năng đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị gửi tới cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.
Trong trường hợp cơ quan công an trả lời không có các thông tin thì cơ quan có chức năng đăng ký hộ tịch cho cá nhân yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của bố, mẹ.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Cá nhân có yêu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú.
Bước 3. Giải quyết và trả kết quả
Trường hợp 1: Đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước đây cấp giấy khai sinh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đã tiếp nhận hồ sơ, cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra và xác minh hồ sơ.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh nêu trên là đúng theo quy định của pháp luật hiện hành thì cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Trường hợp 2: Cá nhân có yêu cầu đăng ký lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi trước đây cấp giấy khai sinh
– Cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị gửi tới Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra và xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương mình.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đã nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ và trả lời bằng văn bản về lưu giữ sổ hộ tịch
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đã nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ trong sổ hộ tịch, nếu thấy hồ sơ nêu trên đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện thủ tục đăng ký và cấp giấy khai sinh.
Lưu ý: Nếu trong hồ sơ, giấy tờ nêu trên không thống nhất với nhau về nội dung khai sinh thì thông tin đó được xác định theo hồ sơ và giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức được hợp lệ đầu tiên.
Như vậy, khi muốn xin cấp lại giấy khai sinh cho bà nhà mình thì thì vợ chồng chị Tình cần phải thực hiện đúng theo thủ tục mà Tổng Đài Pháp Luật chúng tôi nêu trên. Trong quá trình thực hiện nếu chị còn vướng mắc hay gặp khó khăn trường hợp, hãy gọi ngay qua hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ và hướng dẫn cụ thể.
>> Xem thêm: Xin cấp lại giấy khai sinh ở đâu? Thủ tục tiến hành thế nào?
Không có giấy khai sinh có được làm Căn cước không?
Chị Thương (Ba Đình – Hà Nội) có câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi thắc mắc mong muốn được tư vấn như sau:
Mẹ tôi, năm nay đã ngoài 70 tuổi. Sức khỏe bà không được tốt như xưa. Hiện tại, tôi muốn làm Căn cước công dân cho mẹ của tôi. Nhưng do trước kia, mẹ tôi không cẩn thận nên đã làm mất bản giấy khai sinh của mình. Vậy thưa Luật sư, trong trường hợp này, không có giấy khai sinh có được làm căn cước công dân hay không? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư hỗ trợ tôi.
>> Luật sư giải đáp không có giấy khai sinh có được làm căn cước không, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Chào chị Thương! Cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với câu hỏi trên, Luật sư phân tích và xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Căn cứ theo Luật Căn cước công dân năm 2014, khi cá nhân đi làm thẻ căn cước công dân thì cần phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:
– Sổ hộ khẩu hoặc tạm trú
– CCCD cũ hoặc CMND
– Giấy khai sinh (Phòng trường hợp cán bộ có thẩm quyền làm thẻ yêu cầu)
– Các giấy tờ chứng minh nếu có thay đổi về thông tin nhân thân
– Giấy khai sinh/Sổ hộ khẩu.
Như vậy, trong trường hợp mẹ của chị có các thông tin ngày, tháng, năm sinh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Sổ hộ khẩu thì Công an có thẩm quyền không được yêu cầu mẹ chị cung cấp giấy khai sinh. Ngược lại, nếu trên Cơ sở dữ liệu và hộ khẩu đều không có các thông tin này thì mẹ chị cần cung cấp giấy khai sinh để có căn cứ làm thẻ.
Do đó, nếu mẹ chị có các thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc trên Sổ hộ khẩu thì khi đi làm thẻ CCCD mẹ chị sẽ không cần phải cung cấp giấy khai sinh. Trong trường hợp không có thì mẹ chị sẽ bắt buộc phải làm thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh để có thể làm thẻ CCCD. Nếu chị còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hãy gọi ngay chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chuyên sâu!
>> Xem thêm: Trích lục khai sinh ở đâu? – Thủ tục trích lục khai sinh năm 2022 nhanh chóng nhất
Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Pháp Luật về làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi. Mọi thông tin chia sẻ đều trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích. Trong trường hợp, bạn còn điều gì vướng mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm.