Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng là những yêu cầu bắt buộc cần đáp ứng khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Trên thực tế, nhiều trường hợp do không nắm rõ những quy định của pháp luật mà phải chịu mức phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất. Trong bài viết sau, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về điều kiện và các nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng đất rừng. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng
Anh Lực quê ở Nghệ An có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có một số thắc mắc như sau cần được Luật sư tư vấn:
Tôi là Lực hiện tại tôi đang sinh sống và làm việc ở phía tây Nghệ An. Do nổi tiếng là 1 mảnh đất gắn liền với rừng núi nên ở địa phương tôi dù ít hay nhiều nhà nào hầu như cũng có 1 diện tích đất rừng của gia đình. Hiện tại, tôi đang đi công tác ở Thành phố Hồ Chí Minh và có dự định là khi tôi đi công tác xong tầm khoảng 1 tháng nữa sẽ về để chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đó thành đất khác để thuận tiện cho việc canh tác cũng như tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Do cũng chưa tìm hiểu kỹ các quy định về pháp luật đất đai nên tôi không biết trường hợp của tôi có được chuyển hay không. Đất của tôi có diện tích khoảng 3 ha và đã có sổ sách rõ ràng với mục đích sử dụng là đất rừng sản xuất.
Vậy, luật sư cho tôi hỏi điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư!”
>> Tư vấn miễn phí về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư tư vấn luật đất đai:
Thưa anh Lực, cảm ơn anh Lực đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật! Với những vấn đề mà anh Lực thắc mắc cũng như bằng các quy định của pháp luật hiện nay chúng tôi sẽ đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề của anh Lực cụ thể như sau:
Đối với vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất cần xem xét xem thử là đất chuyển và đất được chuyển có thuộc trường hợp được phép chuyển hay không. Khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ chia thành 2 loại: 1 là chuyển đổi mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp 2 là chuyển đổi mục đích sử dụng đất không cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất không cần phải xin phép không có điều kiện ràng buộc nào cả. Khi người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất chỉ cần đăng ký biến động đất đai là được. Trong trường hợp này không cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất khi này cần phải thỏa mãn các điều kiện tại điều 52 Luật đất đai 2013 và phải nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và nộp ra cơ quan có thẩm quyền để xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo quy định tại điều 52 Luật Đất đai 2013 có quy định khi người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất cần căn cứ theo 2 yếu tố như sau:
– Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
– Nhu cầu sử dụng đất phải được thể hiện rõ trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất việc đầu tiên là người sử dụng đất phải xem xét xem thử đất của mình thuộc trường hợp chuyển không cần xin phép hay chuyển cần phải xin phép. Nếu như chuyển cần phải xin phép phải tuân thủ hay đáp ứng được 2 điều kiện như trên mới được chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với trường hợp của anh Lực không nói rõ là đất của anh Lực muốn chuyển sang là đất gì. Việc này sẽ khó xác định khi chưa xác định được anh Lực cần chuyển sang đất gì và đất đó quy hoạch ở địa phương anh có cho chuyển không. Như vậy, để biết được anh Lực có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng hay không phải xét đến yếu tố ảnh Lực muốn chuyển đất rừng sang đất gì và giả sử nó thuộc trường hợp tại khoản 1 điều 57 anh Lực phải xin phép cơ quan có thẩm quyền và phù hợp với 2 điều kiện tại điều 52 Luật đất đai mới có thể chuyển được.
Qua những phân tích mà chúng tôi đã nêu ra ở trên đã giải đáp được đầy đủ thắc mắc mà anh Lực đang gặp phải. Nếu qua quá trình tìm hiểu quy định pháp luật của như câu trả lời của chúng tôi mà anh Lực có thêm thắc mắc nào nữa liên quan đến chuyển đổi đất rừng, hãy trực tiếp liên hệ tới hotline 1900.6174, Luật sư chuyên môn về lĩnh vực đất đai sẽ trực tiếp trao đổi và hỗ trợ cho anh Lực!
>> Xem thêm: Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở
Nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng đất rừng
>> Nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng rừng là gì? Liên hệ ngay 1900.6174
Đối với vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng hiện nay đang diễn ra rất nhiều và pháp luật đang đưa ra những quy định rất nghiêm ngặt nhằm giảm thiểu tối đa vấn đề trên. Khi người sử dụng đất muốn thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải tuân thủ quy tắc chung. Nhưng đối với vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng những cá nhân sử dụng đất nên lưu ý những vấn đề sau đây:
Căn cứ theo quy định tại điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:
– Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng hiện có tại địa phương.
– Không được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ những trường hợp dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt cho phép chuyển.
– Không giao, cho thuê với diện tích rừng đang có tranh chấp.
– Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.
– Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
– Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
– Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là những nguyên tắc được pháp luật đưa ra nhằm cho người dân thực hiện đúng vấn đề chuyển đổi đất rừng nói riêng và thực hiện các vấn đề liên quan đến đất rừng nói chung. Vậy nên nếu như người sử dụng đất rừng cần tìm hiểu hay muốn biết chi tiết các quy định liên quan đến đất rừng, hãy trực tiếp liên hệ qua hotline 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!
>> Xem thêm: Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa như thế nào?
Ai có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?
Chị Hương quê ở Phú Yên có thắc mắc như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có một thắc mắc mong Luật sư giải đáp như sau:
Tôi là Hương năm nay, tôi 46 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc ở Phú Yên. Tôi và chồng đã kết hôn được 20 năm và hiện 2 vợ chồng đang sở hữu 40 ha đất rừng. Trong đó, 10 ha là đất của bên ngoại cho khi 2 người kết hôn, 5 ha là bên nội cho khi 2 vợ chồng sống chung và sinh được 1 đứa con còn phần diện tích còn lại là do 2 vợ chồng tôi cùng nhau làm việc và gây dựng lên.
Bây giờ diện tích lớn như vậy rồi nhưng bìa đất hoàn toàn là đất rừng. Hiện tại tôi đang muốn chuyển sang đất khác, mục đích sử dụng khác nhưng không biết có thể chuyển được không và nếu chuyển ai có thẩm quyền.
Do 2 vợ chồng cũng là nông dân thông thường nên cũng không hiểu biết gì nhiều về pháp luật nên tôi cần được Luật sư tư vấn hỗ trợ giải đáp vấn đề như sau: Ai có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác? Xin cảm ơn Luật sư!”
>> Tư vấn miễn phí về thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Thưa chị Hương, cảm ơn chị Hương đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi. Với những thắc mắc mà chị Hương đưa ra cũng như bằng các quy định của pháp luật hiện nay luật sư chuyên về lĩnh vực đất đai của chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cho thắc mắc đó như sau:
Theo quy định tại Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 về cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau cụ thể như sau:
– Quốc hội quyết định sẽ là cơ quan chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất với diện tích từ 1.000 ha trở lên.
– Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất có diện tích từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.
– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ở biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển với diện tích rừng dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới diện tích rừng 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.
Do đó, tùy vào loại rừng mà việc chuyển mục đích sử dụng rừng sẽ thuộc thẩm quyền khác nhau. Cao nhất là thẩm quyền thuộc Quốc hội.
Như vậy, đối với trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng rừng cần phải xin phép 3 cơ quan trên. Chỉ 3 cơ quan này mới có thẩm quyền quyết định về chuyển mục đích sử dụng đất rừng qua đất khác.
Đối với vấn đề của chị Hương muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng với điện tích 40 ha. Theo quy định của pháp luật nêu trên cơ quan có thẩm quyền quyết định về kế hoạch chuyển nhượng diện tích đất rừng là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. Như vậy, cần căn cứ vào quyết định hay các quy hoạch mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đưa ra để xem xét chị Hương có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó hay không.
Tùy thuộc vào đất rừng của chị Hương là đất gì để xác định thẩm quyền cho đễ vì ngoài cách xác định bằng diện tích đất còn căn cứ vào loại đất rừng là đất gì để có thể chuyển đổi mục đích sử dụng cho phù hợp và cho đúng với thẩm quyền của cơ quan nhà nước.
Qua những phần giải thích như trên chúng tôi đã giúp chị Hương trả lời câu hỏi Ai có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Nếu chị gặp khó khăn trong việc xác định cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất rừng, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!
>> Xem thêm: Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh
Trình tự chuyển mục đích sử dụng đất rừng
Anh Nam quê ở Ninh Thuận có thắc mắc như sau:
“Thưa Luật sư, sau 1 quá trình đi học tập và làm việc ở nước ngoài được 5 năm, tôi về nước và tôi có mua được 1 mảnh đất rừng của hàng xóm bên cạnh nhà tôi. Diện tích đất rừng này là 1 ha và nó nằm ở vị trí rất đẹp.
Do tôi có kế hoạch sử dụng đất đó cho mục đích khác nên tôi có ý định sẽ chuyển đất rừng đó thành đất xây dựng nơi sản xuất, kinh doanh hay còn gọi là đất sản xuất, kinh doanh.
Do tôi có ít vốn hiểu biết về pháp luật đất đai cũng như muốn được hồ sơ thủ tục chính xác để sau này không có dính nhiều đến pháp luật nên tôi đã nhờ 1 tổ chức khác thực hiện thủ tục chuyển đổi cho tôi. Nhưng không ngờ tôi đã tin tưởng nhầm người nên hiện tại 1 năm rồi mà vẫn chưa làm được.
Bây giờ tôi không tin tưởng vào ai nữa và tôi quyết định tự mình tôi thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của tôi nên Luật sư cho tôi hỏi:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng rừng soạn thảo như thế nào? Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị là những loại giấy tờ nào và thủ tục để có thể chuyển được mục đích sử dụng đất rừng sang đất sản xuất kinh doanh như thế nào?
Xin cảm ơn luật sư!”
>> Hướng dẫn thủ tục khi đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng nhanh chóng, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Thưa anh Nam, cảm ơn anh Nam đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Đối với vấn đề mà anh gặp phải, Luật sư đã xem xét và xin đưa ra phản hồi như sau:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất rừng
>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo đơn khi đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng, gọi ngay 1900.6174
Đối với cá nhân, hay tổ chức khi muốn chuyển quyền sử dụng đất cho dù là đất rừng hay bất kỳ loại đất nào cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Đối với điều đầu tiên mà người sử dụng đất phải làm khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó là làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất. Sau đây là mẫu đơn chuẩn để những cá nhân, tổ chức muốn chuyển mục đích sử dụng đất rừng kể các các loại đất khác cụ thể như sau:
Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
…, ngày….. tháng …..năm ….
ĐƠN 1….
Kính gửi: Ủy ban nhân dân 2 ……………….
1. Người xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 3 …………..
…………………………………………………………………………………………………………………….
2. Địa chỉ/trụ sở chính:……………………………………………………………………………………
3. Địa chỉ liên hệ:………………………………………………………..………………..
……………………………………………………………………………….
4. Địa điểm khu đất:…………………………………………………………………………..
5. Diện tích (m2):………………………………………………………………………………
6. Để sử dụng vào mục đích: 4……………………………………………………………………….
7. Thời hạn sử dụng:……………………………………………….…………..
8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu có)……………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………….
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
——————————-
1. Ghi rõ đơn xin giao đất hoặc xin thuê đất hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất
2. Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
3. Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…)
4. Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư
Trên đây là mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất rừng. Trong quá trình soạn thảo đơn, nếu anh gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!
>> Xem thêm: Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất rừng gồm những gì?
>> Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Khi người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất nói chung và đất rừng nói riêng ngoài việc chuẩn bị mẫu đơn cho đúng theo quy định của pháp luật người có ý định muốn chuyển cần phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hồ sơ. Việc chuẩn bị giấy tờ hồ sơ bao gồm 2 loại là giấy tờ hồ sơ của cá nhân, tổ chức và giấy tờ của đất xin chuyển. Sau đây là những giấy tờ, hồ sơ mà người sử dụng đất cần chuẩn bị cụ thể như sau:
Khi người có yêu cầu muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà xác định được nội dung mà mình muốn chuyển là chuyển từ loại đất gì sang loại đất gì. Cần phải làm gì sau khi xác định nó là cần phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm: những loại giấy tờ tùy thân, giấy tờ của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những giấy tờ khác liên quan. Cần phải chuẩn bị thêm 1 mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu có sẵn.
Sau đây là những loại giấy tờ hồ sơ để người có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ cần phải chuẩn bị để có thể thực hiện được yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của mình:
+ Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/NĐ-CP.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần chuyển hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nói tóm lại ở đây là bìa đỏ hoặc sổ hồng của đất cần chuyển)
+ Người có nhu cầu cần phải chuẩn bị chứng minh thư nhân dân hoặc cần chuẩn bị căn cước công dân bản phô tô công chứng hoặc chứng thực và cầm theo bản gốc khi đi nộp hồ sơ sẽ cần phải xuất trình để đối chiếu.
Hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để xin quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm những loại giấy tờ sau:
+ Các giấy tờ được quy định với người sử dụng đất vừa được nêu ra ở trên
+ Biên bản xác minh thực địa hiện tại của đất
+ Với những dự án không phải trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án mà không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư cần có bản sao thuyết minh dự án đầu tư;
+ Bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp đất không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản yêu cầu thẩm định nhu cầu sử dụng đất của tổ chức.
+ Thẩm định điều kiện để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã lập khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc tiến hành thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư
+ Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình cần văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
+ Khi cá nhân, hộ gia đình có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để có thể sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên cần phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mà có đất.
+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất cần chuyển hoặc trích lục, đo đạc địa chính thửa đất cần chuyển mục đích sử dụng
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 30/20014/NĐ-CP.
Đối với trường hợp của anh Nam nếu như muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng cần phải chuẩn bị đầy đủ những hồ sơ và giấy tờ mà chúng tôi đã nêu ra ở trên. Trong đó có cả giấy tờ cá nhân anh Nam cũng như có cả giấy tờ của quyền sử dụng đất.
Nếu anh cần hỗ trợ cấp lại bất kỳ giấy tờ nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết!
>> Xem thêm: Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất – Thủ tục chuyển đổi đất
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng như thế nào?
>> Hướng dẫn thủ tục khi đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất rừng nhanh chóng, liên hệ ngay 1900.6174
Sau khi người sử dụng đất đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thực hiện những thủ tục như sau để được chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ để xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..(Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Những giấy tờ liên quan đến người sử dụng đất như căn cước công dân, chứng minh nhân dân…
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Nếu như ở địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả lời kết quả thủ tục hành chính người làm đơn sẽ phải nộp tại bộ phận một cửa của địa phương nơi có đất.
– Nếu như ở địa phương mà chưa có thành lập bộ phận một cửa, người làm đơn sẽ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất cần chuyển đổi mục đích sử dụng (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
Căn cứ tại Điều 52 Luật Đất đai 2013, UBND cấp huyện là cơ quan sẽ có thẩm quyền ban hành quyết định sẽ cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất nếu như đáp ứng đầy đủ 02 điều kiện sau đây:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện và kế hoạch này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và cho phép khu vực có thửa đất được chuyển mục đích sử dụng.
– Nhu cầu sử dụng đất được ghi trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất là chính đáng, hợp pháp (đã được Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất).
Bước 4: Trả kết quả
Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các khu vực như các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Thời gian trên sẽ không tính thời gian của các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật hiện nay; thời gian trên cũng không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian này cũng sẽ không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, hay thời gian trưng cầu giám định.
Như vậy, sau khi anh Nam đã chuẩn bị được những giấy tờ mà chúng tôi đã cung cấp, anh Nam sẽ tiến hành những thủ tục nộp hồ sơ và chờ kết quả như trên. Trong quá trình thực hiện thủ tục mà anh Nam còn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy trực tiếp liên hệ qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng có bị xử phạt không?
Anh Huy quê ở Lâm Đồng có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi đã kết hôn được 20 năm và năm nay tôi 44 tuổi. Vợ tôi trước khi kết hôn có sở hữu 1 diện tích đất rừng sản xuất cũng khá là lớn và cũng có từ khá lâu rồi từ thời ông bà để lại cụ thể nó khoảng 3 ha. Trong cuộc sống hôn nhân tôi và vợ chồng tôi đã thỏa thuận với nhau thống nhất tài sản đó vào khối tài sản chung của 2 vợ chồng.
Năm ngoái do giá trị của cà phê tăng cao nên tôi đã quyết định tự ý thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất thành đất trồng cây lâu năm và tôi đã trồng cà phê ở trên đó. Hiện tại, tôi bị chính quyền địa phương đến và yêu cầu trả lại nguyên hiện trạng của đất rừng sản xuất và sẽ bị phạt hành chính.
Do vấn đề bây giờ nó đã xảy ra rất phức tạp rồi mà hiểu biết về pháp luật của tôi còn hạn chế nên luật sư cho tôi hỏi: Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng có bị xử phạt không? Xin cảm ơn Luật sư!”
>> Mức xử phạt khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng như thế nào? Liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Thưa anh Huy, cảm ơn anh Huy đã quan tâm và gửi vấn đề đến cho đội ngũ Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật! Đối với trường hợp của anh, Luật sư của chúng tôi đã phân tích và xin đưa ra phần giải đáp như sau:
Tự ý thay đổi hiện trạng sử dụng đất là hành vi của người sử dụng đất mà ở đó họ tự mình thay đổi mục đích sử dụng đất khác đi so với mục đích sử dụng đất ban đầu mà họ có. Việc thay đổi hiện trạng sử dụng đất này cũng khá là phức tạp nếu như sai theo quy trình sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Đối với việc tự ý thay đổi hiện trạng đất là hành vi không xin phép cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển đổi. Vấn đề này thường xuyên xảy ra nhiều rủi ro do vấn đề đất đai còn thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cơ quan quản lý đất đai tại địa phương.
Nếu như trong trường hợp đất thuộc loại đất khi chuyển mục đích sử dụng phải xin phép nhưng chủ sử dụng đất vẫn không làm đơn cũng như không có thủ tục hồ sơ để chuyển mà vẫn thực hiện việc chuyển đây là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu như người nào có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý đó là phạt hành chính tùy thuộc vào diện tích đất mà mình chuyển cũng như buộc phải khôi phục lại hiện trạng của đất. Sau đây là trường hợp chuyển đất rừng phải xin phép và mức phạt nếu như không xin phép cụ thể như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 có quy định về các trường hợp khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước bao gồm:
Chuyển đổi mục đích từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
Chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Theo quy định tại điều 10 nghị định 91/2019/NĐ-CP có đưa ra quy định hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất mà không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị xử phạt với các mức tiền tương ứng như sau:
“Điều 10. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
…
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.”
Đối với trường hợp của anh Huy đó là tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sang đất trồng cây lâu năm hay còn gọi là chuyển sang loại đất nông nghiệp. Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất như vậy thuộc trường hợp phải xin phép nhưng anh Huy lại không xin phép là anh Huy đã vi phạm pháp luật về lĩnh vực đất đai.
Theo quy định xử phạt nêu trên đối với trường hợp này, anh Huy sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển 3 ha đất của anh Huy. Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, anh Huy còn bị áp dụng hình phạt bổ sung đó là buộc phải khôi phục lại hiện trạng của đất. Như vậy, chính quyền địa phương thông báo đến anh Huy về vấn đề vi phạm và xử phạt đó là đúng theo quy định của pháp luật.
Nếu như anh Huy có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến mức xử phạt, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!
Khi chuyển mục đích sử dụng rừng có cần trồng rừng thay thế không?
Anh Quang quê ở Hà Tĩnh có thắc mắc:
“Thưa Luật sư, tôi là Quang, hiện tại đang được làm ăn và sinh sống ở Hà Tĩnh. Tôi được nhà nước cho thuê 1 diện tích đất rừng với diện tích là 2 ha. Nhà nước cho tôi thuê đất cũng đã được 10 năm rồi nhưng do đất rừng đó tôi cảm thấy để phát triển những lĩnh vực khác hay để sử dụng vào mục đích khác nó sẽ hiệu quả hơn nên tôi đang có ý định chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đó.
Tôi biết vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang loại đất khác thuộc trường hợp phải xin phép và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải nằm trong dự án quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tại địa phương mới chuyển được.
Qua quá trình tìm hiểu những quy định pháp luật tôi còn mắc 1 vấn đề về khi chuyển đổi đất rừng sang đất khác có phải trồng rừng thay thế vào diện tích đất rừng bị mất hay không? Rất mong Luật sư giải đáp giúp tôi!”
>> Luật sư giải đáp miễn phí chuyển mục đích sử dụng rừng có cần trồng rừng thay thế không? Gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Thưa anh Quang, Tổng Đài Pháp Luật cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Đối với vấn đề anh gặp phải, đội ngũ Luật sư của chúng tôi đã phân tích và xin đưa ra phản hồi như sau:
Chủ dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất có quyền chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng chủ dự án phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, hay bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.
Chủ dự án được quy định tại khoản 1 Điều này có thể tự trồng rừng thay thế nhưng phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế và phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp chủ dự án không thể tự mình trồng rừng thay thế nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.
Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.
Như vậy, theo quy định trên đối với trường hợp cá nhân hay chủ đầu tư mà muốn chuyển đổi đất rừng thành đất khác phải trồng lại rừng. Đối với trường hợp nếu rừng đổi là rừng trồng phải trồng lại đúng bằng diện tích đất rừng trồng bị đổi. Còn nếu đổi đất rừng tự nhiên chủ đầu tư cần phải trồng lại gấp 3 lần diện tích rừng tự nhiên nếu bị đổi.
Chủ đầu tư có thể tự trồng rừng để thực hiện thủ tục chuyển hoặc có thể đó 1 khoản tiền vào quỹ bảo vệ môi trường để ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đơn vị trồng lại. Nếu như chủ đầu tư tự trồng phải lên kế hoạch rõ ràng và trình kế hoạch trồng rừng bổ sung rừng bị chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có rừng.
Như vậy, đối với trường hợp của anh Quang là muốn chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang đất khác ngoài việc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền anh Quang còn phải xin thực hiện việc trồng lại rừng. Nếu như rừng của anh Quang chuyển là rừng tự nhiên anh Quang phải trồng lại gấp 3 lần diện tích rừng tự nhiên đó. Nếu như là rừng trồng anh Quang phải trồng lại bằng diện tích rừng đã chuyển.
Qua phần trình bày và giải thích của chúng tôi đã giải đáp đầy đủ mọi thắc mắc mà anh Quang thắc mắc. Nếu anh còn thắc mắc về vấn đề trồng rừng, hãy trực tiếp liên hệ qua hotline 1900.633.705 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!
Nhà nước thu hồi rừng trong trường hợp nào?
Chị Hà quê ở Điện Biên có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, tôi có một số thắc mắc mong Luật sư giải đáp như sau:
Tôi là Hà, hiện tại tôi đang sinh sống và làm việc tại Điện Biên. Gia đình tôi là một gia đình sống hoàn toàn dựa vào khai thác rừng. Tôi hiện tại đang sở hữu 9 ha diện tích đất rừng trồng và 3 ha đất rừng tự nhiên cũng đã được 20 năm. Sỡ dĩ tôi có nhiều đất như vậy là do tôi và chồng tôi trong 20 năm chung sống với nhau cùng nhau nỗ lực làm việc và tích góp tiền mua dần. Còn ban đầu tôi có 3 ha đất rừng trồng còn chồng tôi có 3 ha đất rừng tự nhiên được nhà nước giao cho tôi.
Dạo gần đây tôi có nghe những hàng xóm của tôi nói là nhà nước đang có chủ trương sẽ thu hồi một phần diện tích đất rừng ở địa phương tôi để xây dựng doanh trại quân đội nhân dân.
Cũng qua mấy ngày rồi tôi không thể nào mà ăn ngủ được và luôn trong tình trạng lo lắng về 1 ngày nào đó nhà nước sẽ thu hồi hết đất rừng của nhà tôi mà diện tích đó lại là nguồn sống của gia đình tôi và tạo công ăn việc làm cho những nông dân trong khu vực của địa phương tôi.
Qua nhiều người giới thiệu nên tôi biết đến đơn vị tư vấn pháp luật của mình và có rất nhiều Luật sư uy tín về lĩnh vực đất đai nên tôi muốn Luật sư giải đáp cho tôi vấn đề sau: Nhà Nước sẽ thu hồi đất rừng trong những trường hợp nào? Xin cảm ơn Luật sư!”
>> Tư vấn miễn phí về các trường hợp bị Nhà nước thu hồi rừng, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Thưa chị Hà, cảm ơn sự tin tưởng của chị Hà dành cho chúng tôi, với những dữ kiện chị Hà cung cấp cũng như bằng những quy định của pháp luật hiện nay và dựa vào trình độ chuyên môn của các Luật sư, vấn đề của chị Hà, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Nhà nước thu hồi đất là một sự kiện có thật, khi cá nhân, tổ chức sử dụng đất mà vi phạm về quyền sử dụng đất cũng như vi phạm về nghĩa vụ đối với đất đai hoặc nhà nước có chủ trương thu hồi đất nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 quy định, Nhà nước sẽ ra quyết định thu hồi đất/thu hồi quyền sử dụng đất của chủ sử dụng khi thuộc một trong những trường hợp sau:
– Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013);
– Nhà nước thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai 2013);
– Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế vì mục đích quốc gia – công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013);
– Nhà nước thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc chấm dứt sử dụng đất theo quy định pháp luật hoặc trong trường hợp có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai 2013);
– Nhà nước thu hồi đất do đã hết thời gian được thuê, được giao mà không được gia hạn thời gian sử dụng đất (khoản 7 Điều 170 Luật Đất đai 2013);
– Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận dẫn đến quyền sử dụng đất bị thu hồi nếu việc cấp giấy chứng nhận không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền,… (điểm c khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013);
Đây là những trường hợp Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất, từ những quy định này cũng có thể hiểu rằng, chỉ khi người sử dụng đất thuộc vào một trong những trường hợp như chúng tôi đã nêu trên mới bị Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất.
Như vậy, nếu như chị Hà sử dụng đất mà không vi phạm các quy định của chúng tôi nêu trên cũng như nếu như đất của chị Hà không bị nhà nước thu hồi nhằm các mục đích phát triển kinh tế hay xây dựng quốc phòng an ninh sẽ không bị thu hồi. Chị Hà hãy tìm hiểu thật kỹ quy định pháp luật nêu trên để xem xét đất nhà mình thuộc trường hợp bị thu hồi hay không. Nếu chị muốn được tư vấn chi tiết về trường hợp của bản thân, hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn!
Qua bài viết trên, Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho bạn đọc về những quy định của pháp luật liên quan đến điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng liên hệ đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư giải đáp nhanh chóng!