Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ không? – Tổng đài tư vấn 24/7

Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ hay không? Làm thủ tục khai sinh cho con mang họ mẹ như thế nào? Có thể nói, ly hôn là một vấn đề không còn mới mẻ và xa lạ gì với các cặp vợ chồng trong thời đại ngày nay.

Tuy nhiên, với tỷ lệ ly hôn ngày càng gia tăng, sức nóng của những vấn đề liên quan đến việc ly hôn vẫn chưa bao giờ hạ nhiệt. Bài viết dưới đây của tổng đài tư vấn ly hôn miễn phí sẽ giúp các bạn trả lời những thắc mắc xoay quanh vấn đề đó.

>>> Tư vấn hôn nhân gia đình miễn phí, gọi ngay 19006174

 

Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ

 

Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ không?

Chị Minh Hà (Hà Nội) có câu hỏi: “Thưa luật sư, hiện vợ chồng em đã thỏa thuận và đồng ý với nhau về việc ly hôn nhưng chưa tiến hành làm thủ tục gì cả. Bây giờ em lại đang mang thai tháng cuối đứa con đầu lòng của em. Vậy luật sư cho em hỏi liệu chưa ly hôn con có được mang họ mẹ không ạ?”

>>> Vợ mang thai có được quyền yêu cầu ly hôn không? Gọi ngay 19006174

Trả lời:

Tổng đài pháp luật cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi!

Trước tiên theo như trường hợp của bạn, vì hai vợ chồng bạn dù đã thuận tình ly hôn nhưng chưa làm thủ tục giải quyết nên cho đến thời điểm hiện tại, hai bạn vẫn có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chính vì thế, nếu chồng bạn có yêu cầu và đã được xác định là cha đứa bé thì chồng bạn vẫn có quyền được đứng tên trên giấy khai sinh của con bạn. Hơn nữa, bạn nên cân nhắc kỹ điều này vì việc chồng bạn không đứng tên trên giấy khai sinh thì về sau sẽ là một sự thiệt thòi cho con bạn.

Những vấn đề liên quan đến việc đăng ký giấy khai sinh được pháp luật quy định như sau:

Điều 13 – Luật hộ tịch 2014. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

Điều 14 – Luật hộ tịch 2014. Nội dung đăng ký khai sinh

“1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.”

Điều 16 – Luật hộ tịch 2014. Thủ tục đăng ký khai sinh

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”

Có thể thấy, việc chưa ly hôn con có được mang họ mẹ hay không chưa được luật pháp Việt Nam quy định rõ ràng và cụ thể. Song, nếu người cha không nhận con hay không muốn được đứng tên trong giấy khai sinh của con mình thì người mẹ lúc này hoàn toàn có quyền khai sinh cho con bằng họ của mình. Pháp luật Việt Nam không có quy định nào cấm việc chưa ly hôn con có được mang họ mẹ.

Tổng Đài Pháp Luật là nơi hội tụ các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tư vấn tâm lý hôn nhân gia đình, nếu bạn có nhu cầu tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được trò chuyện và chia sẻ với những chuyên gia uy tín hàng đầu Việt Nam. 

>> Xem thêm: Chu cấp cho con sau ly hôn? Luật sư tư vấn mức trợ cấp nuôi con từ A-Z

Sống ly thân, con có được mang họ mẹ khi làm khai sinh không?

Chị Khánh Tâm (Hà Tĩnh) có câu hỏi: “Thưa luật sư, em và chồng em hiện đang sống ly thân với lý do như sau. Từ hồi về làm dâu, ba mẹ chồng em luôn có thái độ coi thường gia đình em vì không môn đăng hộ đối nên đã cư xử rất khắt khe với em. Em làm gì cũng không vừa lòng và ngay cả việc em mang thai đứa con đầu lòng với chồng cũng không nhận được sự quan tâm của gia đình chồng.

Chồng em vốn cũng là người nhu nhược nên nghe ba mẹ hơn nghe vợ. Vì cảm thấy tủi thân nên em đã chuyển về nhà bố mẹ đẻ sống và bây giờ em sắp sinh đứa con đầu tiên.

Vậy luật sư cho em hỏi em sẽ phải khai sinh cho con ra sao nếu chồng em không muốn nhận con? Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ hay không ? Nếu em ly hôn đơn phương thì thủ tục ra sao? Sau ly hôn nếu con em đã được mang họ mẹ rồi thì con em có được nhận cấp dưỡng hay không? Em cảm ơn ạ!”

>>> Tư vấn thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ khi đang sống ly thân, gọi ngay 19006174

Trả lời:

Về việc khai sinh cho con bạn:

Vì hai vợ chồng bạn hiện tại vẫn chưa ly hôn nên khi làm thủ tục khai sinh cho con thì bạn thì vẫn sẽ cần có tên của cả hai bố mẹ. Trong trường hợp chồng bạn nhất quyết không nhận con thì phần tên của người cha có thể bỏ trống.

Về vấn đề ly hôn đơn phương:

Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

Điều này có nghĩa là bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương nếu cảm thấy mình không được đối xử bình đẳng hay bị xâm phạm về mặt quyền lợi trong gia đình mình.

Theo quy định của pháp luật, tòa án sau khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương của bạn sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Sau đó nếu hòa giải không thành thì tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.

Bạn lưu ý rằng căn cứ chính để tòa giải quyết ly hôn đơn phương đó là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.

Thủ tục đơn phương ly hôn như sau:

+ Bước 1: Vợ hoặc chồng (nguyên đơn) nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

+ Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn;

+ Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

+ Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương:

+ Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;
+ Thời hạn mở phiên tòa: Từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có:

+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)

+ CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);

+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

Về việc cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn:

Điều 4 của Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 có quy định như sau:

“Trẻ em không phân biệt gái, trai, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi, con chung, con riêng, không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, chính kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ, đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật”.

Do đó, chồng bạn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho đứa con của bạn với anh ta, nếu bạn chứng minh được rằng đứa bé đó là con đẻ của hai người.

Điều 107 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

“1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này”.

Nếu bạn làm yêu cầu thì Tòa có thể áp dụng biện pháp buộc chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bằng quy định tại Điều 186 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:

“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

>> Xem thêm: Ly hôn con dưới 3 tuổi ở với ai? Luật sư tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn

Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ

Thủ tục khai sinh cho con mang họ mẹ khi đang ly thân với chồng

Chị Hà An (Bình Thuận) có câu hỏi: “2 vợ chồng em đã có 1 con chung hiện đã được 5 tuổi và bây giờ em đang mang thai con thứ 2 của anh ấy. Nhưng 2 vợ chồng em sau khi xảy ra nhiều mâu thuẫn đã quyết định sẽ sống ly thân với nhau.
Vậy luật sư cho em hỏi, khi chưa ly hôn con có được mang họ mẹ không và nếu được thì thủ tục khai sinh cho con mang họ mẹ như thế nào ạ?”

>>> Giải đáp thắc mắc về thủ tục khai sinh cho con mang họ mẹ, gọi ngay 19006174

Trả lời:

Đối với trường hợp chưa ly hôn con có được mang họ mẹ thì về thủ tục đăng ký khai sinh cũng tương tự như những trường hợp thông thường khác. Theo đó, bạn cần chuẩn bị một số giấy tờ thủ tục như sau:

– Tờ khai theo mẫu;

– Giấy chứng sinh (nếu không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh).

Về nơi đăng ký Giấy khai sinh, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của mình hoặc chồng mình (có thể là nơi thường trú hoặc tạm trú) để làm thủ tục cho con.

Bạn cần phải lưu ý rằng khi đi đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ, bạn cần phải xuất trình giấy tờ tùy thân, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú, chứng nhận đăng ký kết hôn…

Về thời gian cấp Giấy khai sinh, nếu công chức tư pháp – hộ tịch thấy thông tin khai sinh của con bạn đã đầy đủ và hợp lệ thì họ sẽ ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch ngay sau khi nhận đầy đủ những giấy tờ nêu trên. Chủ tịch UBND xã sẽ cấp Giấy khai sinh ngay trong ngày hoặc vào ngày hôm sau nếu bạn nộp hồ sơ sau 15h (theo khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014).

Về lệ phí cấp Giấy khai sinh, trong trường hợp bạn đăng ký khai sinh trong 60 ngày kể từ ngày sinh con thì bạn sẽ được miễn lệ phí. Nếu đã quá thời hạn trên mà bạn mới đi đăng ký thì bạn sẽ phải nộp lệ phí theo quy định của địa phương nơi bạn cư trú.

>> Xem thêm:Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ không? – Tổng đài tư vấn 24/7

Làm khai sinh cho con ngoài giá thú mang họ mẹ được không?

Chị Yến Chi (Hà Nội) có câu hỏi: “Thưa luật sư, hai vợ chồng em vì một số lý do nên đã quyết định sống ly thân với nhau đến nay đã được một năm. Trong thời gian ở riêng, em đã có mối quan hệ tình cảm với một người đàn ông khác và đã có con chung với người ấy. Vậy luật sư cho em hỏi liệu con em là con ngoài giá thú thì em có được khai sinh cho con mang họ mẹ mà không cần khai tên cha được không?”

>>> Tư vấn thủ tục khởi kiện vợ ngoại tình khi ly thân, liên hệ luật sư 19006174

Trả lời:

Tổng đài pháp luật xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Về quyền khai sinh cho con của chị, pháp luật có quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

“Trong trường hợp làm thủ tục khai sinh cho con chị, nếu không xác định được người cha thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh sẽ được để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh mà có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và việc đăng ký khai sinh.”

Như vậy, nếu bố ruột của con chị đồng ý thì chị hoàn toàn có thể cùng anh ấy đi khai sinh cho con và thủ tục đặt tên con theo họ bố rất đơn giản. Còn trong trường hợp anh ấy không đồng ý, chị hoàn toàn có thể đăng ký khai sinh cho con với duy nhất tên chị trong cột “Họ và tên mẹ” và con chị được phép lấy họ theo họ mẹ.

Về phần thủ tục đăng ký khai sinh cho con thì như đã đề cập ở trên, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh nếu có người nhận con vào thời điểm đăng ký khai sinh.

Tuy nhiên, chị Chi cần phải lưu ý rằng: hành vi có con ngoài giá thú đối với người đã có vợ, hoặc chồng là hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình do Luật này đã quy định “cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Do đó, tùy theo mức độ và tính chất của sự việc mà hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Vì vậy, nếu muốn tiếp tục chung sống hợp pháp với cha của đứa bé thì chị cần phải chấm dứt quan hệ hôn nhân với người chồng hiện tại của mình.

>> Xem thêm: Thủ tục đổi họ cho con sau ly hôn – Tổng đài pháp luật

Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ

Đang ly thân mà có thai nên xử lý thế nào?

Chị Lê Thúy (Thanh Hóa) có câu hỏi: “Gửi Tổng đài pháp luật, em có câu hỏi như sau rất mong được giải đáp. 2 vợ chồng em hiện nay đang trong tình trạng sống ly thân. Thế nhưng em vừa phát hiện mình có thai với anh ấy. Xin hỏi luật sư liệu nếu sau này ly hôn em có thể nuôi con được không?”

>>> Hướng dẫn viết đơn ly hôn chi tiết & chính xác nhất, gọi ngay 19006174

Trả lời:

Trước hết, về vấn đề ly hôn thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn dựa vào quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 3 Điều 51, vì bạn đang mang thai nên chồng bạn không có quyền yêu cầu ly hôn.

Trong trường hợp vợ chồng bạn muốn thuận tình ly hôn thì Tòa án sẽ cần phải căn cứ vào Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Nếu bạn là người đưa ra yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Về vấn đề bạn có được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn hay không cần phải căn cứ vào quy định tại Điều 81:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Vì hiện tại bạn đang mang thai nên bạn sẽ là người được trực tiếp nuôi con sau khi sinh, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để có thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

>> Xem thêm: Muốn ly hôn nhưng thương con, có nên ly hôn hay sống vì con?

Một số trường hợp liên quan đến phân chia tài sản sau khi ly hôn

Chị Thùy Khanh (Đà Nẵng): “Thưa luật sư, vợ chồng anh chị tôi sống ly thân với nhau đến nay đã được 3 năm và chị tôi hiện đang có ý định mua một mảnh đất thuộc quyền sở hữu của riêng chị ấy. Vậy chị tôi sẽ phải làm những thủ tục gì và có được quyền sở hữu mà mọi giao dịch ko liên quan đến chồng chị ấy không ạ? Tôi xin cảm ơn!”

>>> Chồng ngoại tình liệu có nên ly hôn? Gọi ngay 19006174 để được tư vấn

Trả lời: Đối với trường hợp của chị bạn, chị bạn có thể nhờ người thân mua mảnh đất đó rồi làm thủ tục tặng cho chị bạn quyền sử dụng đất. Khi đó, mảnh đất ấy sẽ là tài sản riêng của chị bạn.

Trâm Anh (Hà Nội): Kính chào Tổng đài pháp luật! Hai vợ chồng tôi hiện đang sống ly thân. Gia đình tôi đang có một lô đất sổ đỏ mà hồi trước nhờ anh của chồng tôi đứng tên. Thế nhưng bây giờ chồng tôi đang cầm bìa đỏ và muốn bán đi. Luật sư cho tôi hỏi liệu chồng tôi có quyền bán đất mà không thông qua tôi không và tôi có quyền gì trong việc này không?”

Trả lời: Theo như lời bạn kể thì mảnh đất này đang do anh của chồng bạn đứng tên làm chủ sử dụng hợp pháp. Do đó, theo pháp luật thì anh trai của chồng bạn hoàn toàn có quyền bán mảnh đất đó mà không cần phải có sự đồng ý của bạn.

Hoàng Yến (Quảng Bình):Thưa luật sư, nếu chung sống và có con chung với người đang ly thân với chồng là vi phạm pháp luật thì khi người vợ đang ly thân với chồng đó mất thì con của cô ấy với nhân tình có được hưởng di sản thừa kế từ cô ấy hay không ạ? Cảm ơn luật sư!”

Trả lời: Theo bộ luật dân sự thì việc thừa kế theo pháp luật không có sự phân biệt giữa con trong giá thú hay con ngoài giá thú. Chính vì thế, trong trường hợp này người con vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế.

>> Xem thêm: Quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn và các quy định của pháp luật

Trên đây là những tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề chưa ly hôn con có được mang họ mẹ hay không. Mong rằng bài viết này đã giúp các bạn có thêm những kiến thức cho mình về vấn đề này. Nếu còn thắc mắc muốn được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ số hotline của Tổng đài pháp luật  19006174. Đội ngũ luật sư uy tín của chúng tôi sẽ giải quyết mọi vướng mắc của bạn một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp

Tổng Đài Pháp Luật – Tư vấn đúng luật, an tâm pháp lý!

Website: tongdaiphapluat.vn

Hotline: 1900.6174