Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Hiện nay, các hành vi lừa đảo tài sản diễn ra ngày càng phổ biến với nhiều hình thức tinh vi hơn. Khởi kiện tội lừa đảo này như thế nào? Tội lừa đảo sẽ bị phạt như thế nào? Cách giải quyết khi gặp vấn đề liên quan đến lừa đảo là gì? Tất cả những nội dung này sẽ được Tổng Đài Pháp Luật làm rõ trong bài viết dưới đây.
>>> Tố cáo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.”
Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
>> Tư vấn quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Điều 714 Bộ luật Hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”
Dựa theo những thông tin bạn cung cấp, bạn đưa cho người này 10 triệu để đầu tư. Nhưng cho đến hiện tại, bạn chưa liên lạc được với người này và cũng không lấy lại được tiền. Căn cứ theo quy định trên thì người này đã phạm tội lừa đảo với hành vi chiếm đoạt tài sản. Pháp luật đã có những quy định và những chế tài xử phạt rõ ràng đối với các hành vi này. Vì vậy, bạn có thể đến cơ quan Công an để trình báo và được xử lý vụ việc này.
Ngoài ra, nếu bạn còn thắc mắc về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, gọi ngay đến số điện thoại luật sư 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết.
Trong trường hợp bạn còn những thắc mắc liên quan đến quy định về tội lừa đào chiếm đoạt tài sản, hãy liên hệ ngay cho Tổng đài pháp luật qua đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự tư vấn luật hình sự từ luật sư, chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm.
>>> Xem thêm:Tố cáo lừa đảo qua mạng ở đâu? Cách thức tố cáo như thế nào?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt thế nào?
>> Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, đối với trường hợp này của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã đóng gói bảo hiểm 20 triệu nhưng đến nay vẫn chưa nhận được. Người bán gói bảo hiểm này hiện tại không liên lạc được.
Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”
Trong trường hợp này, người chị đó đã có hành vi gian dối , lừa đảo tài sản có giá trị trên 2 triệu đồng nên được cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 mức xử phạt đối với tội này như sau:
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.”
Như vậy, căn cứ theo quy định, người này đã chiếm đoạt 10 triệu là tài sản của gia đình bạn. Với số tiền này, căn cứ theo quy định thì người này có thể bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Gia đình bạn có thể đến các cơ quan Công an để trình bày vấn đề này để được giải quyết kịp thời.
>> Xem thêm: Lừa đảo gọi điện đòi nợ thì xử lý như thế nào?
Tư vấn xử lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khởi kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thế nào?
>> Cách khởi kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhanh nhất, liên hệ 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận được câu hỏi của bạn và xin đưa ra phản hồi như sau:
Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“ 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
…”
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn muốn vay tiền trả góp để mua một chiếc điện thoại. Tuy nhiên, bên nhận cho vay lại bắt bạn ký vào hợp đồng mua điện thoại trả góp. Sau khi ký vào hợp đồng, bên cho vay hứa sẽ chuyển tiền cho bạn. Nhưng đến hiện tại, bạn chưa nhận được tiền.
Vì vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, bên cho vay tiền đã có hành vi gian dối trong hợp đồng cho vay. Trong trường hợp này, hợp đồng trả góp có giá trị trên 2 triệu nên được cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể viết đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi bạn đang cư trú để được giải quyết vấn đề nhanh nhất.
Thực tế, thủ tục khởi kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản thường khá phức tạp, vì vậy, việc sử dụng luật sư riêng đối với mỗi cá nhân là một trong những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất, hạn chế những rủi ro và ngăn chặn nguy cơ pháp lý có thể xảy ra đối với cá nhân. Hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6174 để được kết nối trực tiếp với Luật sư hỗ trợ pháp lý hiệu quả nhất cho riêng trường hợp của bạn.
>> Xem thêm: Tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự
Bị lừa đảo khi nhờ xin việc giải quyết thế nào?
>> Bị lừa đảo khi xin việc thì làm thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Theo những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn có đưa tổng cộng cho người chị đó 23 triệu đồng để nhờ xin việc. Tuy nhiên sau một quãng thời gian dài bạn vẫn không có việc và người này có dấu hiệu không trả tiền bạn. Với trường hợp này thì có hai khả năng xảy ra.
Thứ nhất, nếu khi bạn đưa tiền và người này có ký vào hợp đồng vay tài sản thì hợp đồng này sẽ bị tuyên bố vô hiệu. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và khôi phục tình trạng ban đầu.
“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.”
Như vậy, người này phải hoàn trả cho bạn số tiền 23 triệu đã nhận từ bạn. Nếu người này không trả thì bạn có quyền kiện ra tòa để đòi lại số tiền đã đưa. Khi đi nộp đơn, bạn cần nộp đầy đủ các chứng cứ là đoạn tin nhắn và cuộc gọi được ghi âm.
Thứ hai, nếu như bạn và người chị này không có hợp đồng vay tài sản thì khi người này không trả tiền cho bạn, bạn có quyền yêu cầu cơ quan công an khởi tố người này về tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội này như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức”;
Trên đây là một số quy định của pháp luật hiện hành về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.. Hy vọng với những thông tin chúng tôi cung cấp thì vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được hưởng án treo không?
>> Quy định về hưởng án treo với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, liên hệ 1900.6174
Trả lời:
Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 174. Tội chiếm đoạt tài sản
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;”
Bên cạnh đó, Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về Án treo như sau:
“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”
Trong trường hợp của anh trai bạn bị Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện truy tố về tội lừa đảo tài sản là chiếc xe máy 80 triệu đồng. Tùy thuộc vào các tình tiết nặng trách nhiệm hình sự hoặc các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà anh trai bạn có thể bị Tòa án tuyên phạt từ 2 đến 7 năm tù.
Nếu hành vi phạm tội của nhà trai bạn được Tòa xử phạt từ nhưng không quá 3 năm và anh bạn có nhân thân tốt. Gia đình bạn có bố bạn là người có công với cách mạng. Các tình tiết bạn nêu trên có thể là các tình tiết để Tòa xem xét giảm nhẹ án phạt. Nếu Tòa án xét thấy không cần bắt anh bạn phải chấp hành hình phạt tù thì Tòa án có thể cho hưởng án treo và thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
Đây là một số thông tin về quy định mà chúng tôi muốn cung cấp đến cho bạn. Tùy thuộc vào tình tiết nghiêm trọng trong vụ án của bạn làm Tòa án sẽ có những phán quyết phù hợp. Nếu bạn còn cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến tội chiếm đoạt tài sản thì có thể liên hệ trực tiếp cho Tổng Đài Pháp Luật của chúng tôi.
Giả danh nhân viên ngân hàng lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác bị xử lý thế nào?
>> Quy định xử phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất, liên hệ 1900.6174
Trả lời:
Chào bạn, chúng tôi xin tiếp nhận và phản hồi về câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”
Như thông tin bạn cung cấp, chị đó lợi dụng việc bố mẹ bạn đã hơi lớn tuổi và lòng tin mà giả danh là nhân viên ngân hàng vay vốn giúp. Sau đó, người này có hành vi bảo bố mẹ bạn làm hợp đồng ủy quyền vay vốn và sau khi nhận được hợp đồng thì người đó bỏ trốn, sang tên toàn bộ tài sản của nhà bạn. Đây được coi là hành vi gian dối với mục đích chiếm đoạt tài sản.
Vì vậy, gia đình bạn có thể trình báo với cơ quan công an để khởi tố về hành vi này. Người này đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt toàn bộ tài sản của gia đình bạn. Nếu còn thắc mắc trong các quy định và việc chuẩn bị hồ sơ để nộp cho công an, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.
Trên đây là tổng hợp các quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi hy vọng với những thông tin này bạn sẽ có được cái nhìn cụ thể về vấn đề này. Để biết thêm các quy định của pháp luật bạn có thể liên hệ trực tiếp cho Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 .