Thủ tục, hồ sơ, thời gian báo giảm thai sản cho người lao động mới nhất 

Báo giảm thai sản cần tiến hành thủ tục như thế nào? Quên không báo giảm thai sản thì có bị làm sao không? Báo giảm thai sản muộn có làm sao không? Báo giảm thai sản khi nào? Tất cả những vấn đề trên sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây. Ngoài ra, nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào, đừng ngại ngần, gọi ngay đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được sự tư vấn của luật sư một cách nhanh chóng.

>>> Tư vấn báo giảm thai sản theo quy định mới nhất – Gọi ngay 1900.6174

 

bao-giam-thai-san

Báo giảm thai sản là gì?

 

Báo giảm thai sản là quy trình quan trọng trong hệ thống pháp luật lao động, đóng vai trò quản lý chặt chẽ chế độ thai sản và bảo vệ quyền lợi của người lao động. 

Báo giảm thai sản là quy trình bắt buộc mà người lao động phải thực hiện khi nghỉ thai sản, thông báo cho đơn vị sử dụng lao động về tình trạng của mình. Từ đó, giải quyết chế độ hưởng thai sản cho lao động. 

Đồng thời, thông qua báo giảm, đơn vị sử dụng lao động có thể điều chỉnh chế độ làm việc và bảo hiểm xã hội phù hợp. Qua đó, việc này giúp đảm bảo minh bạch, công bằng và đúng quy định pháp luật về quản lý lao động và bảo hiểm xã hội.

Chế độ thai sản là một phần của hệ thống Bảo hiểm xã hội, đảm bảo thu nhập và sức khỏe cho phụ nữ mang thai, sinh con, nuôi con sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai, cũng như cho nam lao động khi có vợ sinh con.

Điều kiện để hưởng chế độ thai sản được quy định rõ trong Luật Bảo hiểm xã hội, với các trường hợp như lao động nữ mang thai, sinh con, mang thai hộ, nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi, đặt vòng tránh thai, thực hiện biện pháp triệt sản, cùng những trường hợp tương đương cho lao động nam. Thời gian đóng bảo hiểm trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi cũng được quy định cụ thể để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Ngoài ra, trong quy trình báo giảm thai sản, có quy định về việc miễn đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm thất nghiệp trong một số trường hợp cụ thể, như người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng. Thời gian này được xem là thời gian đóng Bảo hiểm xã hội mặc dù không tính vào thời gian đóng các loại bảo hiểm khác.

Tóm lại, báo giảm thai sản là căn cứ để người lao động hưởng chế độ thai sản trong quá trình sinh đẻ.

>>> Thời gian giải quyết hưởng chế độ thai sản trong bao lâu? Luật sư tư vấn 1900.6174

Khi nào cần báo giảm thai sản?

 

Thời gian báo giảm thai sản được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 42 của Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017. 

Theo đó, khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng, thì đơn vị và người lao động sẽ được miễn đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN trong thời gian này. 

Báo giảm thai sản không chỉ là thủ tục đầu tiên mà còn là căn cứ quan trọng để giải quyết chế độ hưởng thai sản cho người lao động. Sau khi báo giảm, cả người sử dụng lao động và người lao động sẽ không cần phải đóng BHXH vào thời gian này

Tóm lại, quy trình báo giảm thai sản là một phần quan trọng trong quản lý chế độ thai sản và bảo vệ quyền lợi của người lao động và đơn vị sử dụng lao động. Đồng thời, nó cũng giúp tối ưu hóa quản lý các khoản chi phí liên quan đến bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ thai sản của người lao động.

>>> Người lao động cần thực hiện nộp cho người sử dụng lao động những giấy tờ gì? Luật sư tư vấn 1900.6174

Hồ sơ báo giảm thai sản?

 

Hồ sơ báo giảm thai sản được quy định cụ thể trong Điều 23 của Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017. Hồ sơ này bao gồm các tài liệu sau:

 –  Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS): Đây là tờ khai do BHXH Việt Nam cung cấp thông tin về việc tham gia và điều chỉnh bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của người lao động nghỉ thai sản. Thông tin này cần được cập nhật và điều chỉnh đầy đủ để đảm bảo tính chính xác của hồ sơ.

 –  Danh sách lao động tham gia BHXH (Mẫu D02-TS): Đây là danh sách các lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị. Thông tin về tên, số điện thoại, ngày tháng năm sinh, số CMND hoặc CCCD của từng người lao động cần được liệt kê chi tiết trên danh sách này.

 –  Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS): Bảng kê này chứa thông tin chi tiết về từng trường hợp người lao động nghỉ thai sản. Trường hợp người lao động đã sinh con, hồ sơ cần bao gồm thông tin về Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của em bé để làm căn cứ. Trường hợp người lao động chưa sinh con, nếu có đơn xin nghỉ trước sinh nhiều, thì số trong đơn xin nghỉ sẽ được sử dụng làm căn cứ cho hồ sơ báo giảm.

Việc chuẩn bị hồ sơ báo giảm thai sản đòi hỏi sự chính xác và tỉ mỉ trong việc thu thập và cập nhật thông tin của người lao động. Điều này giúp đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ, từ đó giúp quy trình xử lý chế độ thai sản diễn ra một cách trơn tru và hiệu quả. 

>>> Xem thêm: Thời hạn nộp hồ sơ thai sản đối với người lao động là bao lâu?

Thủ tục báo giảm thai sản

 

Cách báo giảm thai sản lên cơ quan BHXH

 

Dưới đây là trình tự các bước báo giảm thai sản trực tiếp lên cơ quan BHXH mà người lao động có thể tham khảo:

Bước 1: Nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động

Người lao động chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ đã được nếu trên: Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);  Danh sách lao động tham gia BHXH (Mẫu D02-TS); Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS)

Sau đó, nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động, thời hạn nộp không vượt quá 45 ngày từ ngày nghỉ việc.

Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH

Doanh nghiệp tiến hành nộp 1 bộ hồ sơ trực tiếp đến bộ phận một cửa của cơ quan BHXH. Thời hạn nộp là 10 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ từ người lao động.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Cơ quan BHXH xem xét và giải quyết hồ sơ, sau đó chi trả chế độ cho người lao động, với thời hạn cụ thể như sau:

 –  Nếu người sử dụng lao động yêu cầu giải quyết chế độ: Cơ quan BHXH có tối đa 6 ngày làm việc để xử lý và chi trả chế độ.

 –  Trong trường hợp người lao động hoặc thân nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan BHXH: Thời gian xử lý và chi trả là tối đa 3 ngày làm việc.

Doanh nghiệp cần lưu ý những điều sau:

 –  Tiếp nhận hồ sơ để giải quyết và chi trả chế độ cho người lao động.

 –  Hàng tháng hoặc hàng quý, doanh nghiệp phải lập danh sách thanh toán chế độ thai sản kèm theo hồ sơ của người lao động đã được xử lý, nhằm phục vụ cho việc quyết toán.

>>> Báo giảm thai sản muộn có làm sao không? Luật sư tư vấn 1900.6174

Cách báo giảm thai sản trên phần mềm BHXH

 

Ngoài hình thức báo giảm thai sản trực tiếp lên cơ quan bảo hiểm xã hội, người lao động còn có thể thực hiện báo giảm thai sản online trên phần mềm BHXH, quy trình bao gồm các bước sau:

Bước 1: Đăng nhập và tiến hành kê khai hồ sơ

Đăng nhập vào phần mềm “Bảo hiểm xã hội” và chọn “Kê Khai”, sau đó lựa chọn “Báo tăng, báo giảm, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN” và tiếp tục bấm “Lập tờ khai”. Sau khi lập tờ khai, di chuyển sang sheet “D02-LT GIAM” để kê khai hồ sơ báo giảm lao động.

Bước 2: Thực hiện thủ tục kê khai

Trong hồ sơ kê khai, đơn vị chọn “tích chọn một hoặc nhiều NLĐ” ở danh sách bên trái, sau đó chọn “giảm lao động”. Nếu thông tin của người lao động chưa có trong danh sách, đơn vị bấm vào dấu + để thêm thông tin. Tiếp theo, điền đầy đủ thông tin cần thiết và nhấn “Ghi”, sau đó tích vào tên của người lao động và chọn “giảm lao động”.

Bước 3: Tải file đính kèm nếu có

Nếu có file đính kèm, chọn mục “Tệp đính kèm”, sau đó bấm “chọn tệp” và điền thông tin mô tả cho file đính kèm. Sau khi hoàn thành, bấm “cập nhật” để lưu toàn bộ hồ sơ đã kê khai.

Bước 4: Gửi hồ sơ lên cơ quan BHXH

Ký và gửi hồ sơ lên cơ quan Bảo hiểm xã hội để hoàn tất quy trình báo giảm thai sản.

quy-trinh-bao-giam-thai-san

>>> Cách báo giảm thai sản nhanh nhất? Luật sư tư vấn 1900.6174

Một số câu hỏi liên quan đến báo giảm thai sản

 

Báo giảm thai sản trước khi sinh bao lâu?

 

Lao động nữ khi mang thai và chuẩn bị sinh con thường cần sự chú ý đặc biệt từ phía doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Một trong những yếu tố quan trọng là việc báo giảm thai sản để hưởng chế độ phù hợp. 

Theo quy định cụ thể của Luật lao động, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con trong tổng thời gian là 6 tháng. Trong trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, thời gian nghỉ sẽ được tính từ con thứ hai trở đi, và mỗi con sẽ được người mẹ nghỉ thêm 01 tháng. Tuy nhiên, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.

Như vậy, theo quy định của pháp luật lao động, lao động nữ có thể báo giảm thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và sức khỏe cho người lao động trong giai đoạn chuẩn bị và chăm sóc sức khỏe trước khi sinh con.

>>> Xem thêm: Thời gian giải quyết chế độ thai sản – Quy định mới nhất

Chậm báo giảm thai sản có bị làm sao không?

 

Theo quy định hiện nay, người sử dụng lao động phải báo tăng, giảm lao động ngay khi có biến động, bao gồm cả khi có lao động nghỉ thai sản. Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về việc phạt doanh nghiệp khi báo giảm chậm. Do đó, doanh nghiệp vẫn có thể báo giảm cho người lao động nghỉ thai sản muộn mà không lo sợ bị phạt.

Ví dụ: Nếu một người lao động nghỉ thai sản từ tháng 01/10/2022 đến 01/02/2023 và doanh nghiệp chưa báo giảm lao động kịp thời, vẫn tiếp tục đóng BHXH cho người lao động này, thì số tiền này sẽ được chuyển sang các tháng sau để trừ vào tiền doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm cho người lao động.

Tuy việc báo giảm lao động muộn không bị phạt, nhưng doanh nghiệp cần hiểu rõ trách nhiệm của mình và thực hiện báo giảm ngay khi có biến động nhân sự để tránh gây ra sự không chính xác trong việc đóng bảo hiểm và quản lý nhân sự hiệu quả.

>>> Thời hạn nộp hồ sơ thai sản sau sinh là bao lâu? Luật sư tư vấn 1900.6174

Công ty quên không báo giảm thai sản có bị phạt không?

 

Hiện nay, theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP về vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động và bảo hiểm xã hội, không có điều khoản nào nói về hành vi quên không báo giảm thai sản. Do đó, việc quên báo giảm thai sản không dẫn đến hậu quả pháp lý cho doanh nghiệp cụ thể hơn sẽ không bị phạt. 

Tuy nhiên, trong Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, khoản 2.1 điều 50 có quy định về trách nhiệm của đơn vị trong việc báo giảm lao động chậm. Theo đó, nếu đơn vị báo giảm chậm, họ vẫn phải đóng tiền bảo hiểm y tế cho những tháng báo giảm chậm cho người lao động.

Việc quên không báo giảm thai sản không bị phạt theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, trong trường hợp báo giảm lao động chậm, công ty sẽ phải đóng tiền bảo hiểm y tế cho những tháng báo giảm chậm cho người lao động. Do đó, việc này cần được chú ý và thực hiện đúng quy trình để tránh gây ra những phiền toái sau này.

>>> Công ty quên không báo giảm thai sản có bị phạt không? Luật sư tư vấn 1900.6174

Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

 

Một trong những bước quan trọng trong quy trình hưởng chế độ thai sản là việc nộp hồ sơ đúng thời hạn. Theo quy định hiện nay, sau khi lao động quay trở lại làm việc tại đơn vị sau kỳ nghỉ thai sản, họ cần cung cấp đầy đủ giấy tờ để thực hiện thủ tục. Từ thời điểm này, người lao động có thời hạn 45 ngày để hoàn thiện hồ sơ. Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ từ lao động, đơn vị phải kê khai và nộp lên Cơ quan Bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ. 

Do đó, việc nộp và hoàn thiện hồ sơ hưởng chế độ thai sản cần tuân thủ đúng thời hạn quy định là 55 ngày để đảm bảo quyền lợi của người lao động được giải quyết một cách kịp thời.

bao-giam-thai-san-muon-co-lam-sao-khong

>>> Xem thêm: Nghỉ thai sản có được hưởng lương không quy định 2022

Bài viết trên nhằm cung cấp các thông tin về pháp luật và những vấn đề xuất hiện trong thực tế về việc báo giảm thai sản như Báo giảm thai sản cần tiến hành thủ tục như thế nào? Quên không báo giảm thai sản thì có bị làm sao không? Báo giảm thai sản muộn có làm sao không? Báo giảm thai sản trước khi nào? Chúng tôi hy vọng mang lại cho bạn những thông tin chính xác, hữu ích và mới nhất. Bên cạnh đó, nếu bạn còn băn khoăn về vấn đề nào liên quan đến báo giảm thai sản, liên hệ ngay đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 để được luật sư có chuyên môn cao hỗ trợ kịp thời.