Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin quan trọng liên quan đến bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật. Tron khi tìm hiểu nội dung này nếu bạn có thắc mắc bất kỳ liên quan không chỉ riêng ở vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hãy liên hệ trực tiếp qua hotline 1900.6174 để được tư vấn cụ thể cho dù là những vấn đề của mình.

>> Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gọi ngay 1900.6174

boi-thuong-tai-nan-lao-dong-benh-nghe-nghiep

 

Các trường hợp được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

 

Anh Nam (Bình Định) có đặt câu hỏi như sau:

Xin chào Luật sư, tôi là Nam hiện đang làm việc tại một công ty chế biến nông sản trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong quá trình làm làm việc tại tại đây tôi tôi có được đóng Bảo hiểm xã hội và ký hợp đồng lao động đầy đủ. ‘Vào ngày 22/05/2022 khi đang làm việc bình thường tại công ty tôi bị máy nghiền trong dây chuyền sản xuất cán vào tay dẫn đến bị thương. Khi đi giám định thương tật, cơ quan giám định thông báo kết quả tôi bị suy giảm khả năng lao động đạt 22%.

Vậy nên tôi muốn hỏi Luật sư là các trường hợp như thế nào thì được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trong pháp luật hiện hành của Việt Nam thì vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định như ra sao? Mong luật sư giải đáp thắc mắc này cho tôi càng sớm càng tốt. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

>> Quy định về bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới nhất, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã có câu hỏi gửi đến Tổng đài tư vấn pháp luật chúng tôi. Sau đây Tổng đài pháp luật xin được đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28-12-2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định các trường hợp được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

“a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.

b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên)”.

Như vậy, có hai trường hợp để người lao động được hưởng bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp đầu tiên, khi người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động đạt mức từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động cùng với điều kiện là không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra.trừ các trường hợp nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).

Trường hợp thứ hai, khi người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động đạt ở mức từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác. Lưu ý phải loại trừ các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên.

>> Xem thêm: Tư vấn luật dân sự trực tuyến 24/7 – Giải quyết tranh chấp dân sự

Nguyên tắc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

 

Chị Thái Hòa ( Thái Bình) có đặt câu hỏi như sau:

Thưa luật sư, hiện nay tôi và chồng mình đều làm công nhân tại một nhà máy sản xuất giấy trên địa bàn huyện Phú Xuyên của thành phố Hà Nội. Hai vợ chồng chúng tôi bắt đầu làm việc ở đây và ký hợp đồng lao động vào ngày 19/07/2020, trong quá trình làm việc chúng tôi có đóng Bảo hiểm xã hội đầy đủ. Vào ngày 03/03/2022, trong quá trình làm làm việc chồng tôi gặp tai nạn lao động nghiêm trọng được đồng nghiệp đưa đi cấp cứu.

Theo như kết quả được cơ quan giám định thương tất tả về thì chống tôi bị thương tật đạt mức 42%. Tuy nhiên, cho đến hiện nay phía nhà máy nơi chúng tôi làm việc vẫn chưa có bất kỳ một động thái nào đề cập đến việc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho chồng tôi và gia đình.

Khi tôi đến trực tiếp nhà máy để trao đổi về vấn đề này thì họ lại rũ bỏ trách nhiệm và nói rằng doanh nghiệp họ sẽ không phải bồi thường. Lý do theo tôi được biết thì họ cho rằng việc bồi thường tai nạn lao động cho chồng tôi sẽ là không tuân theo các nguyên tắc về bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Vậy nên tôi muốn hỏi rằng hiện nay việc bồi thường tai nạn lao lao động, bệnh nghề nghiệp có tuân theo nguyên tắc nào không? Và nếu có thì cụ thể đó là những nguyên tắc nào? Tôi xin cảm ơn!

 

>> Nguyên tắc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào chị Thái Hòa ( Hòa Bình)! Cảm ơn chị Thái Hòa đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Tổng đài pháp luật! Tổng đài pháp luật sẽ giải đáp thắc mắc của chị như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 28/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28-12-2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về nguyên tắc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Các nguyên tắc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:

– Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;

– Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:

+ Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;

+ Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.

Cụ thể, pháp luật hiện hành quy định hai nguyên tắc cơ bản để người lao động được hưởng bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nguyên tắc đầu tiên, khi người lao động xảy ra tai nạn ở lần nào thì chỉ tính đến việc bồi thường thiệt hại ở đúng lần đó mà không được phép tính dồn cả những lần xảy ra tai nạn trước đây. Nguyên tắc thứ hai, liên quan đến căn cứ vào phần trăm suy giảm khả năng lao động để xác định việc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

 

>>Xem thêm: Quy trình điều tra tai nạn lao động theo quy định mới nhất 2022

Mức bồi thường tai nạn lao động là bao nhiêu?

 

Anh Khánh (Quảng Trị) có đặt câu hỏi:

Thưa Luật sư, xin luật sư cho em hỏi vào cuối năm 2021 anh trai em làm việc tại một công ty công ty khai thác đá ở Hà Nội và có được ký hợp đồng lao động đầy đủ. Vào tháng 03/2022 trong khi đang trực tiếp khai thác đá thì không may bị đá ở trên rơi xuống, làm anh em bị thương nặng được đồng nghiệp và anh quản lý đưa đi bệnh viện cấp cứu.

Do vết thương khá nặng ở chân phải buộc bác sĩ phải làm phẫu thuật cắt đi cánh tay trái của anh. Tuy nhiên đến nay công ty vẫn đang thảo luận với gia đình và chưa chi trả tiền bồi thường cho anh em. Vậy xin luật sư cho em biết mức bồi thường mà công ty chi trả là bao nhiêu?

 

>> Mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào bạn Khánh, rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến tổng đài pháp luật. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Trước hết chúng ta cần xác định xem anh trai bạn có bị tai nạn lao động. Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động thì tai nạn lao động là:

“1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.

2. Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở.

3. Tai nạn lao động được phân loại như sau:

a) Tai nạn lao động chết người;

b) Tai nạn lao động nặng;

c) Tai nạn lao động nhẹ

4. Sự cố nghiêm trọng là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động (không bao gồm tai nạn lao động) gây thiệt hại lớn về tài sản của người lao động, người sử dụng lao động”.

Theo như thông tin ban đầu, anh trai Khánh bị tai nạn khi đang khai thác đá thì bị đá phía trên rơi xuống. Đây là thời điểm trong giờ làm việc và anh trai bạn cũng đang thực hiện công việc của mình. Vậy nên có thể khẳng định rằng anh trai bạn đã bị tai nạn lao động.

Căn cứ theo Điều 38 Bộ luật an toàn vệ sinh lao động năm 2019 khi đã xác định được anh trai bạn bị tai nạn lao động thì công ty phải có trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như: kịp thời sơ cứu , cấp cứu cho người lao động; thanh toán chi phí y tế; trả đủ lương cho người lao động hay bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định,….

Theo như những thông tin bạn cung cấp đến tổng đài thì không đề cập rõ đến việc anh trai bạn bị suy giảm khả năng lao động cụ thể bao nhiêu phần trăm mà mức bồi thường của người lao động nhận được phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động, lỗi của người lao động,…

Vậy nên nên chúng tôi chưa thể đưa ra cho bạn mức bồi thường cụ thể. Đồng thời để nhận được khoản tiền bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng cần xác định xem anh trai bạn có đủ điều kiện theo quy định pháp luật để được hưởng chế độ tai nạn lao động hay không. vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động.

Trên đây là những giải đáp của Tổng đài tư vấn pháp luật gửi đến cho câu hỏi của quý khách. Nếu bạn cảm thấy Luật sư của chúng tôi tư vấn chưa được rõ ràng về vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, bạn hãy trực tiếp gọi đến Tổng đài tư vấn luật lao động 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp một cách tốt nhất những câu hỏi.

 

muc-boi-thuong-tai-nan-lao-dong-benh-nghe-nghiep

Bảng tính mức bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị TNLĐ/BNN

 

Chị Nga( Lạng Sơn) có đặt câu hỏi như sau:

Xin chào Luật sư, tôi có vấn vấn đề thắc mắc muốn được tham khảo ý kiến của Luật sư. Thưa luật sư, bố tôi là công nhân ở một khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Sáu tháng trước ông bị tai nạn lao động dẫn đến phải nghỉ việc để bồi dưỡng lại sức khỏe. Hiện tại bố tôi suy giảm khả năng lao động ở mức 14%, theo như kết quả mà gia đình tôi nhận được từ trung tâm giám định thương tật.

Hiện giờ dù bố tôi đã nghỉ việc việc tại doanh nghiệp đó để hồi phục sức khỏe sau tai nạn được hơn 2 tháng tuy nhiên vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của bố tôi vẫn mãi chưa được công ty giải quyết ổn thỏa về mức chi phí bồi thường. Vậy không biết mức bồi thường tối thiểu mà bố tôi có thể nhận được là bao nhiêu được không ạ?

 

>> Bảng tính mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Cảm ơn chị Nga đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến tổng đài pháp luật. Sau đây là đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của chị đối với vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Theo như thông tin từ chị cung cấp thì bố chị bị suy giảm khả năng lao động ở mức 14%. Vì chị không đề cập đến thông tin cụ thể về mức lương cơ bản trên một tháng của bố chị nên vì vậy trung tâm không thể đưa ra một con số cụ thể về mức bồi thường tối thiểu mà bố chị có thể nhận được.

Tuy nhiên, căn cứ vào bảng tính mức bồi thường, trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vẫn có thể xác định được một cách tổng quát mức bồi thường tai nạn lao động ít nhất mà bố chị nhận được hàng tháng. Cụ thể, mức suy giảm khả năng lao động 14% tương ứng với mức bồi thường ít nhất trung bình cộng đạt 3,10 tháng tiền lương.

Trên đây là những giải đáp của Tổng đài tư vấn pháp lý trả lời cho câu hỏi của chị. Đồng thời chúng tôi có cung cấp thêm bảng tính mức bồi thường thiệt hại, trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để chị có thể tham khảo thêm.

Vậy với những giải đáp trên về vấn đề mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu chị còn điều gì thắc mắc, không hiểu xin liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 được hỗ trợ thêm.

Tư vấn bồi thường tai nạn lao động?

 

Anh Tâm (Lai Châu) có đặt câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi có một thắc mắc liên quan đến vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp rất mong nhận được giải đáp từ phía Luật sư. Vào tháng 08/2021 cháu tôi bắt đầu làm nhân công làm việc tại một công trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên trong quá trình làm việc cháu tôi không hề được công ty đó cho ký hợp đồng lao động. Đến ngày 06/05/2022, trong lúc làm làm việc cháu tôi bị điện giật dẫn đến tử vong.

Vậy xin hỏi gia đình cháu tôi có nhận được phí bồi thường, trợ cấp đến từ phía công ty sử dụng lao động mà cụ thể là công ty cháu tôi làm việc không? Đồng thời, tôi có nghe một số người trong công ty của cháu tôi làm việc nói rằng, vì công ty hiện nay đã mua bảo hiểm 24h cho người lao động nên công ty không phải bồi thường nữa, liệu điều này có đúng hay không?

 

>> Tư vấn bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Đầu tiên, tổng đài pháp lý xin cảm ơn vì anh đã tin tưởng đặt câu hỏi để tổng đài của chúng tôi giải đáp giúp anh. Sau đây là đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của anh đối với vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Đối tượng áp dụng chế độ an toàn lao động

Căn cứ theo Điều 2 theo Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì đối tượng áp dụng chế độ an toàn lao động bao gồm:

+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.

+ Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

+ Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

+ Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

+ Người sử dụng lao động.

+ Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.

Cần lưu ý: Những người thử việc, học nghề, tập nghề, cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội vũ trang hay người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng lao động, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam gọi chung là “người lao động”.

Từ đây, có thể thấy quy định của pháp luật không hề đề cập đến vấn đề có hợp đồng lao động hay không nên dù không ký hợp đồng lao động thì người lao động trong trường hợp này mà cụ thể là cháu anh khi xảy ra tai nạn lao động họ cũng được hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ từ người sử dụng lao động của mình như bình thường.

Về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động của công ty:

Người sử dụng tai nạn lao động khi xảy ra tai nạn lao động có trách nhiệm thanh toán các khoản bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 như sau:

Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra:
Theo khoản 4 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 và khoản 3 Điều 3 Thông tư số 04/2015 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội có quy định về mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Tbt = 1,5 + {(a – 10) x 0,4}

Cụ thể, trong đó:

+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);

+ 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;

+ a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.

Tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp người sử dụng lao động như trong tình huống anh Tâm đã nêu, cụ thể là trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người lao động:

Người bị tai nạn lao động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký về bảo hiểm đó.

Nếu khoản tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm chi trả cho người lao động bị tai nạn thấp hơn mức bồi thường đã nêu ở trên, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu (theo khoản 3 Điều 30 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015).

Căn cứ theo Điều 53 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 người sử dụng lao động còn có trách nhiệm trả trợ cấp cho thân nhân của người bị tai nạn lao động. Theo đó, thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 làn mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,…

Từ đây có thể thấy việc mọi người trong công ty của cháu anh Tâm nói rằng vì công ty hiện nay đã mua bảo hiểm 24h cho người lao động nên công ty không phải bồi thường nữa là hoàn toàn sai.

Vì nếu khoản tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm chi trả cho người lao động bị tai nạn thấp hơn mức bồi thường quy định thì lúc này công ty của cháu anh phải hoàn hoàn toàn chịu trách nhiệm chi trả cho phần chênh lệch đó. Không những vậy, công ty còn có trách nhiệm phải trả trợ cấp thân nhân cho gia đình của cháu anh.

Tuy nhiên, để chắc chắn nhận được bồi thường chúng ta cần lưu ý đến một số trường hợp đặc biệt. Nếu người lao động bị nạn thuộc một trong số các trường hợp sau được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật an toàn vệ sinh lao động thì sẽ không được bồi thường:

+ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động

+ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

+ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Trên đây là những tư vấn của Tổng đài pháp luật nhằm giải đáp các thắc mắc của anh về vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đồng thời, chúng tôi đã đưa ra ví dụ minh họa về cách tính mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để giúp anh nắm bắt vấn đề được rõ ràng và dễ hiểu hơn. Mong rằng với những thông tin này đã giúp anh giải đáp được phần nào những thắc mắc của mình.

Nếu còn bất kỳ điều gì chưa hiểu rõ anh có thể liên hệ trực tiếp qua tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp cụ thể trong thời gian ngắn nhất.

tu-van-boi-thuong-tai-nan-lao-dong-benh-nghe-nghiep

Một số câu hỏi khác liên quan đến bồi thường tai nạn lao động

 

Mức tiền trợ cấp công ty phải trả cho người bị tai nạn lao động tổn hại 35 % sức khỏe là bao nhiêu ?

 

Anh Minh Hiệp (Nghệ An) có đặt câu hỏi:

Xin chào Luật sư, thưa Luật sư hiện nay tôi có một câu hỏi như sau: Hiện nay, mức tiền lương của tôi là 4.520.000 đồng/tháng, tôi là công nhân khuân vác tại tại một cảng lớn tại Hải phỏng do sự cố nên tôi bị tai nạn lao động. Được biết bên thanh tra kết luận lỗi hoàn toàn không phải ở công ty mà nó thuộc về tôi và tôi tổn hại 35 % sức khỏe lao động.

Vậy tôi sẽ được công ty chi trả mức tiền trợ cấp tai nạn lao động là bao nhiêu? Rất mong Luật sư giải đáp giúp tôi, tôi xin cảm ơn!

 

>> Mức trợ cấp công ty phải trả cho người bị tai nạn lao động tổn hại 35%, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào Minh Hiệp, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Đối với câu hỏi liên quan đến lĩnh vực bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dựa vào những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn toàn vệ sinh lao động năm 2015 về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, theo đó:

“1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;”

Từ đây có thể thấy, khi người lao động bị tai nạn lao động thì doanh nghiệp ngoài việc phải chi trả chi phí y tế và tiền lương thì doanh nghiệp còn phải chi trả bồi thường hoặc trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động.

Theo thông tin mà bạn đã cung cấp cho tổng đài pháp lý, tai nạn lao động xảy ra là do lỗi của người lao động là bạn nên công ty bạn không phải bồi thường cho họ mà chỉ phải trợ cấp theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Luật an toàn toàn vệ sinh lao động năm 2015

Bên cạnh đó, mức suy giảm khả năng lao động của người lao động là 35% nên mức trợ cấp mà doanh nghiệp bạn phải trả trợ cấp cho bạn một khoản tiền là:

40% x {1,5 + 0.4 x (35 – 10)} = 4.6 tháng tiền lương.

Mức tiền lương của người lao động là 4.520.000 đồng/tháng nên số tiền doanh nghiệp phải trợ cấp:

4.6 x 4.528.000 = 20.828.800 đồng.

Vậy khoản tiền trợ cấp tai nạn lao động mà bạn nhận được từ công ty là 20.828.800 đồng.

Bên nào sẽ chịu trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động khi cho thuê lại lao động?

 

Anh Phương (Hà Nội) có đặt câu hỏi:

Chào Luật sư, hiện nay tôi làm lái xe cho doanh nghiệp X. Doanh nghiệp này đăng ký hoạt động cho thuê lại lao động và cấp giấy phép hoạt động năm 2018. Tháng 10/2020 doanh nghiệp X kí kết hợp đồng cho thuê lại lao động với bên công ty Hoàng Minh cho thuê lại tôi làm việc cho công ty Hoàng Minh 10 tháng.

Nhưng không may tháng 5/2021 trên đường lái xe chở hàng cho công ty Hoàng Mai tôi bị tai nạn giao thông. Luật sư cho tôi hỏi, giữa công ty Hoàng Minh và doanh nghiệp X, bên nào là bên có trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động cho tôi?

 

>> Bên nào chịu trách nhiệm bồi thường bồi thường lao động, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Phương ( Hà Nội). Cảm ơn anh Phương đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Tổng đài pháp luật! Tổng đài pháp luật của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của anh như sau:

Hiện nay, theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 thì việc cho thuê lại lao động được hiểu đơn giản là việc một người lao động ký hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động. Mà người sử dụng lao động đó đồng thời cũng chính là doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

Vậy nên sau đó người sử dụng lao động chuyển người lao động đã ký hợp đồng lao động với mình sang làm việc và người lao động sẽ chịu sự điều hành, quản lý của người sử dụng lao động khác. Tuy nhiên người lao động vẫn tiếp tục duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động cũ mà mình đã giao kết hợp đồng lao động trước đó.

Hiện nay, việc cho thuê lại lao động được xác định là một trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp muốn cho thuê lại lao động chỉ được phép hoạt động khi có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Đồng thời, việc cho thuê lại lao động không áp dụng với mọi công việc, ngành nghề mà việc cho thuê lại lao động này chỉ áp dụng đối với một số công việc nhất định do pháp luật hiện hành quy định cụ thể đó là 20 công việc được quy định tại phụ lục II kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

Các trường hợp không được phép cho thuê lại lao động

Như chúng ta được biết, quan hệ cho thuê lại lao động là loại quan hệ gắn liền 03 chủ thể là chủ thể cho thuê lại lao động như các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, doanh nghiệp thuê lại lao động và người lao động.

Vì giữa ba chủ thể nào có mối quan hệ phức tạp cho nên pháp luật quy định doanh nghiệp cho thuê lại lao động tuyệt đối phải thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm túc, đúng quy trình, trình tự các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về việc cho thuê lại lao động, trong đó việc tuân thủ quy định về những trường hợp không được cho thuê lại nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động, và cho cả người sử dụng lao động cụ thể bao gồm các trường hợp dưới đây:

Giữa người lao động và doanh nghiệp cho thuê lại lao động không có bất kỳ thỏa thuận nào cụ thể về vấn đề trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động.

Vì bản chất trong quan hệ cho thuê lại lao động, người lao động ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lao động ban đầu của mình nhưng lại làm việc và chịu sự quản lý, điều hành, chi phối bởi doanh nghiệp thuê lại lao động nên đôi khi rất khó khăn trong việc xác định người chịu trách nhiệm bồi thường về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động hiện nay.

Trong khi đó vấn đề này liên quan trực tiếp đến những quyền cơ bản của những người lao động, rất dễ phát sinh trong quá trình làm việc cho doanh nghiệp nên buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động và doanh nghiệp thuê lại lao động giữa hai bên phải có thỏa thuận thật cụ thể với nhau về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp của người lao động như thế nào. Bên nào là bên chịu trách nhiệm hay là hai bên liên đới chịu trách nhiệm cùng nhau.

Trường hợp cho thuê lại lao động nhằm mục đích thay thế cho những người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động:

Hiện nay khi doanh nghiệp và người lao động đang xảy ra các tranh chấp lao động hay người lao động đang thực hiện quyền đình công của mình thì chứng tỏ doanh nghiệp đó đang gặp phải những khó khăn nhất định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc doanh nghiệp đang có những hành vi trốn tránh việc thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với người lao động.

Chính vì vậy pháp luật không cho phép việc cho thuê lại lao động trong trường hợp này nhằm bảo vệ người lao động trước nguy cơ bị xâm hại quyền lợi.

Trường hợp cho thuê lại lao động nhằm mục đích để thay thế những người lao động bị cho thôi việc với lý do là chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp hoặc có thể vì lý do kinh tế hay thay đổi cơ cấu, công nghệ.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi doanh nghiệp tiến hành việc thay đổi cơ cấu công nghệ thì những lao động hiện tại ở doanh nghiệp đó có thể họ không đáp ứng được các yêu cầu về trình độ kỹ thuật chuyên môn, khoa học công nghệ của doanh nghiệp nữa.

Vậy nên khi đó bản thân doanh nghiệp này sẽ có nghĩa vụ đào tạo lại, bổ sung thêm kiến thức cho họ để họ có thể thực hiện công việc mới và được tiếp tục làm việc được làm việc tại doanh nghiệp này. Doanh nghiệp đó không thể sử dụng cách thay thế những người lao động cũ này đang làm việc ổn định, bình thường này bằng những người lao động mới khác, trừ một số trường hợp ngoại lệ đã được pháp luật quy định.

Các quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê lại lao động

1. Thời hạn cho thuê lại lao động:

Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa không được quá 12 tháng.

2. Các trường hợp được phép cho thuê lại lao động:

Theo quy định tại Điều 11 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động có quyền được tuyển dụng người lao động thông qua các doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động theo nhu cầu của mình.

Tuy nhiên không phải bất cứ công việc nào cũng có thể cho thuê lại lao động, với mục đích nhằm kiểm soát và quản lý chặt chẽ hoạt động này, chỉ những hoạt động cho thuê lại lao động vì những mục đích dưới đây mới được pháp luật ghi nhận và bảo vệ:

–  Để thay thế cho những người lao động trong thời gian họ nghỉ việc do bị tai nạn lao động, thai sản, bệnh nghề nghiệp hoặc do phải thực hiện các nghĩa vụ công dân của mình;

–  Nhằm đáp ứng về mặt tạm thời do sự gia tăng bất chợt về nhu cầu sử dụng lao động trong một khoảng thời gian nhất định;

–  Khi doanh nghiệp thuê lại lao động có nhu cầu sử dụng nguồn lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

3. Điều kiện của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:

Để được hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:

–  Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải thực hiện việc ký quỹ theo quy định của pháp luật;

–  Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;

–  Công việc cho thuê lại lao động phải nằm trong Danh mục những công việc được thực hiện cho thuê lại lao động do Chính phủ quy định.

Từ việc xem xét các quy định về hoạt động cho thuê lại lao động ta thấy rằng cần phải thỏa mãn những điều kiện, yêu cầu nhất định. Trong đó có thể thấy để hợp đồng cho thuê lại lao động có hiệu lực thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động ký hợp đồng phải có điều khoản về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động cho người lao động được thuê lại.

Trong trường hợp của bạn, doanh nghiệp X và công ty Hoàng Minh đã kí kết hợp đồng cho thuê lại lao động là bạn. Theo quy định tại điều trên thì hợp đồng cho thuê lại lao động phải thỏa thuận về trách nhiệm của mỗi bên khi người lao động thuê lại bị tai nạn lao động. Trách nhiệm bồi thường cho bạn bị tai nạn lao động dựa vào sự thỏa thuận của doanh nghiệp X và công ty Hoàng Minh.

Vì vậy, tùy từng trường hợp trách nhiệm này có thể thuộc về doanh nghiệp X, hoặc công ty Hoàng Minh hoặc cả hai bên chịu trách bồi thường khi bạn bị tai nạn lao động. Dựa vào thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi phân tích thành 3 trường hợp:

Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp X có ngành nghề cho thuê lại lao động , có hợp đồng thuê lại lao động với công ty Hoàng Minh và trong hợp đồng có thỏa thuận với nhau về điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thì công ty Hoàng Minh sẽ phải chịu trách nhiệm về tai nạn lao động tại nơi làm việc.

Trường hợp 2: Nếu chỉ có thỏa thuận vấn đề trả lương cho người lao động, doanh nghiệp X vẫn đứng ra tiến hành đóng BHXH cho người lao động và người lao động vẫn ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp X thì khi xảy ra tai nạn trong quá trình lao động doanh nghiệp X vẫn phải chịu trách nhiệm ở đây.

Trường hợp 3: Nếu giữa hai bên có thỏa thuận với nhau liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thì khi xảy ra tai nạn lao động vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ thuộc về cả hai bên công ty Hoàng Mình và doanh nghiệp X.

Trên đây là tư vấn của Tổng đài pháp luật chúng tôi về vấn đề chịu trách nhiệm trong bồi thường tai nạn lao động nhằm giải đáp những thắc mắc của anh. Nếu trong trường hợp anh còn vấn đề nào chưa nắm bắt rõ hay cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay cho tổng đài chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được đội ngũ của chúng tôi hướng dẫn, giải đáp một cách chi tiết hơn.

Cảm ơn anh, chị đã có những thắc mắc về vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để gửi đến các luật sư tư vấn của chúng tôi. Bằng một số thông tin cơ bản về vấn đề bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên đây hy vọng nhưng tư vấn của chúng tôi đã giúp đỡ cho phần nào giải đáp những thắc mắc của anh chị. Nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc nào cần sự hỗ trợ của Tổng đài pháp luật thì hãy liên hệ ngay hotline 1900.6174 để được tư vấn một cách nhanh chóng.