Cho thuê lại lao động là một hình thức cung ứng nhân lực phổ biến hiện nay, đặc biệt trong các ngành sản xuất, chế biến, logistics, dịch vụ. Theo số liệu từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tính đến năm 2024, cả nước có hơn 200 doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động linh hoạt của thị trường. Tuy nhiên, hoạt động này chịu sự quản lý chặt chẽ bởi pháp luật với những điều kiện nghiêm ngặt về đối tượng, phạm vi, hồ sơ.
Bài viết dưới đây được thực hiện bởi Luật sư tư vấn lao động – Tổng đài Pháp Luật, sẽ phân tích chi tiết các điều kiện cho thuê lại lao động theo đúng quy định pháp luật hiện hành, giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý trong quá trình thực hiện.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG LÀ GÌ?
Theo định nghĩa tại Điều 52 Bộ luật Lao động 2019 thì cho thuê lại lao động và hoạt động cho thuê lại lao động được hiểu như sau:
– Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
– Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
Các nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động được quy định Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
– Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
+ Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
+ Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
+ Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
– Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
+ Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
+ Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
+ Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
– Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Căn cứ theo Điều 54 Bộ luật Lao động 2019 quy định về doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:
“Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
- Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.”
Đồng thời, theo Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động cụ thể như sau:
“Điều 21. Điều kiện cấp giấy phép
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
- a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- b) Không có án tích;
- c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).”
Như vậy, theo quy định nêu trên, để có thể hoạt động cho thuê lại lao động thì công ty bạn cần phải thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng và phải được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
NHỮNG RỦI RO PHÁP LÝ NẾU KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
-
Bị xử phạt hành chính đến 100 triệu đồng
Nếu doanh nghiệp cho thuê lại lao động mà không có giấy phép, hoặc không đảm bảo điều kiện về vốn pháp định, ngành nghề được phép… thì có thể bị:
- Phạt tiền từ 75 triệu đến 100 triệu đồng.
- Buộc chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động ngay lập tức.
- Buộc nộp lại khoản lợi bất hợp pháp có được từ hoạt động cho thuê sai phạm.
Ví dụ thực tiễn: Một công ty tại Bình Dương bị xử phạt 90 triệu đồng do chưa có giấy phép nhưng đã cung ứng 50 công nhân cho doanh nghiệp FDI trong 6 tháng.
-
Bị thu hồi giấy phép và cấm hoạt động vĩnh viễn
Ngay cả khi doanh nghiệp đã được cấp phép cho thuê lại lao động, nếu:
- Không duy trì vốn pháp định,
- Hoạt động sai ngành nghề được cấp phép,
- Vi phạm quyền lợi người lao động thuê lại,
Thì có thể bị thu hồi giấy phép và không được cấp lại trong vòng 5 năm.
-
Truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu lừa đảo
Nếu doanh nghiệp làm giả hồ sơ xin cấp phép, hoặc chiếm dụng tiền lương, bảo hiểm của người lao động thuê lại có thể bị xử lý hình sự với tội danh “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” hoặc “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”, với mức phạt:
- Phạt tiền từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng, hoặc
- Phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm, tùy mức độ nghiêm trọng.
-
Rủi ro tranh chấp lao động và kiện tụng từ người lao động
Nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện pháp lý nhưng vẫn ký hợp đồng lao động và đưa người lao động đi làm tại đơn vị khác, người lao động có thể:
- Khởi kiện ra Tòa án lao động để yêu cầu bồi thường, trả lương, bồi thường vi phạm hợp đồng.
- Khiếu nại lên Thanh tra Lao động hoặc Sở LĐ-TB&XH yêu cầu xử lý.
Lưu ý: Các tranh chấp trong hoạt động cho thuê lại lao động thường xoay quanh tiền lương, chế độ nghỉ phép, bảo hiểm, tai nạn lao động…
-
Mất uy tín và bị đưa vào “danh sách đen” quản lý
Hậu quả thực tiễn: Doanh nghiệp vi phạm sẽ bị đưa vào danh sách cảnh báo trong hệ thống quản lý của cơ quan lao động. Điều này ảnh hưởng:
- Khả năng hợp tác với các đối tác lớn, nhất là các công ty FDI.
- Khả năng vay vốn ngân hàng, nhận tài trợ từ các tổ chức.
- Không thể xin cấp lại giấy phép trong tương lai nếu bị thu hồi.
Lưu ý từ Luật sư Tổng đài Pháp Luật:
- Tuyệt đối không tự ý cho thuê lao động khi chưa có giấy phép.
- Cần thẩm định tính pháp lý trước khi mở rộng ngành nghề cung ứng.
- Khi phát hiện sai phạm, cần chấm dứt ngay và liên hệ luật sư để hạn chế thiệt hại.
Kết luận từ Luật sư tư vấn lao động – Tổng đài Pháp Luật:
Cho thuê lại lao động là hoạt động pháp lý nhạy cảm, nếu không tuân thủ đúng điều kiện có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ quy định, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và tham khảo ý kiến chuyên gia ngay từ đầu. Luật sư tại Tổng đài Pháp Luật 0977.523.155 sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp trong mọi bước thủ tục để đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi trong quá trình hoạt động.
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!