Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn là yếu tố để xác định tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Để tránh những tranh chấp không đáng có về sau, đặc biệt là khi xảy ra ly hôn, bạn đọc cần nắm rõ những quy định của pháp luật đối với trường hợp này. Bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp những quy định về tài sản bố mẹ cho con sau khi kết hôn và những điều cần lưu ý khi cho tặng. Trong quá trình tìm hiểu quy định, nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào, hãy trực tiếp liên hệ qua hotline 1900.6174 để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tư vấn chi tiết!
>> Luật sư tư vấn miễn phí những lưu ý khi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn, gọi ngay 1900.6174
Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?
Chị Tình (Nghệ An) có câu hỏi:
“Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc cần được luật sư tư vấn đề giải đáp:
Tôi là Tình năm nay 40 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc ở Nghệ An. Tôi đã lấy chồng được 11 năm và có 3 người con. Chồng tôi là một người trăng hoa hay có quan hệ ngoài luồng với các cô gái khác. Do không chịu được cuộc sống và mục đích hôn nhân là hạnh phúc không đạt được nên tôi và chồng của tôi đã đưa ra quyết định thuận tình ly hôn. Về con cái, chúng tôi thỏa thuận chồng tôi nuôi 2 đứa còn tôi nuôi 1 đứa. Về tài sản, nhà cửa, xe cộ và đất đai 2 vợ chồng làm ra trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ chia đôi.
Khi kết hôn được 2 năm, bố mẹ tôi bị bệnh nặng sợ không qua khỏi và muốn để di chúc lại cho anh ba và tôi thì anh hai của tôi không đồng ý. Do vậy bố mẹ của tôi đã cùng tôi xuống Văn phòng công chứng làm thủ tục tặng cho đất đai và chuyển hết sang tên của tôi. Trong thời kỳ hôn nhân tôi và chồng tôi không thỏa thuận với nhau về tài sản gì cả.
Vậy, luật sư cho tôi biết, tài sản là mảnh đất mà bố mẹ tôi cho tôi trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng? Xin cảm ơn luật sư!”
>> Cách xác định tài sản cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn là chung hay riêng, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình:
Thưa chị Tình, cảm ơn chị Tình đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật! Từ những quy định của pháp luật hiện nay, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của chị Tình như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậy, theo thông tin chị Tình cung cấp, chị được bố mẹ tặng cho đất trong thời kỳ hôn nhân nhưng lại được tặng cho riêng chị Tình. Theo quy định của pháp luật, cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn nếu là cho riêng thì là tài sản riêng nếu như người nhận tặng cho không có thỏa thuận với bên kia để thỏa thuận xác lập thành tài sản chung và trước khi kết hôn cả hai bên chưa có sự thỏa thuận về tài sản sau kết hôn như nào thì sẽ không được xác định là tài sản chung. Vì vậy mảnh đất này là tài sản riêng của chị Tình.
Như vậy, bằng những quy định của pháp luật Tổng Đài Pháp Luật đã giải thích được đầy đủ những thắc mắc của chị Tình. Trong quá trình tìm hiểu những quy định của pháp luật, chị còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy trực tiếp liên hệ tới hotline 1900.6174 để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng!
Cần lưu ý gì khi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn?
Anh Hùng (Hưng Yên) có câu hỏi như sau:
“Thưa luật sư, tôi có một câu hỏi như sau mong luật sư giải đáp giúp
Tôi là Hùng năm năm 59 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc ở Hưng Yên. Tôi có 1 đứa con trai đã kết hôn được 10 năm và năm nay mới sinh được 1 cháu trai. Vì muốn cho con trai đất đai để làm ăn nên tôi có ý định sẽ tặng cho con trai mảnh đất ở thành phố Hà Nội để vợ chồng con trai tôi làm ăn và sinh sống ở trên đó.
Tôi có tìm hiểu thì thấy khi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn, phát sinh rất nhiều vấn đề. Vì vậy, để thuận tiện cho việc cho con cái đất đai và không vi phạm cũng như không có vướng mắc gì đến pháp luật, luật sư cho tôi hỏi khi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn cần lưu ý những điều gì?
>> Luật sư tư vấn miễn phí những điều cần lưu ý gì khi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Xin chào anh Hùng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi! Đối với vấn đề này của anh, Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật xin giải đáp như sau:
Khi cha mẹ muốn tặng cho riêng con cái tài sản sau khi con cái kết hôn cần phải lưu ý các vấn đề sau để tránh những rắc rối hay tranh chấp quyền lợi của con cái về sau cụ thể như sau:
Xác định rõ đối tượng được tặng cho là ai
Cha mẹ khi tặng cho đất đai và các tài sản gắn liền với đất như là nhà, cây cối… cần xác định rõ tặng riêng cho con trai, tặng riêng cho con gái hay là tặng chung cả hai vợ chồng. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi thực hiện việc tặng cho đất đai là yếu tố quan trọng để có thể xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu tài sản mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào, của bên còn lại. Nếu như việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, sự lừa dối hay có hành vi đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu và việc tặng cho đó sẽ không có giá trị về mặt pháp lý.
Hình thức của việc tặng cho
Khi cha mẹ tặng cho con cái là bất động sản thì bắt buộc hình thức của hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản. Đồng thời văn bản này phải được công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng thì mới có giá trị về mặt pháp lý.
Nếu việc tặng cho bất động sản chỉ được thực hiện bằng miệng thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này.
Như vậy, khi anh Hùng thực hiện tặng cho tài sản là đất đai thì phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực ở Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phường thị trấn theo quy định của luật đất đai. Khi thực hiện hành vi tặng cho bất động sản thì anh Hùng cần phải xác định rõ đối tượng tặng cho là ai, con trai hay cả con trai và con dâu. Đất đai được tặng cho nếu như cho con trai thì con trai là chủ sở hữu riêng của mảnh đất đấy và nếu như cho cả con trai và con dâu thì là tài sản của chung 2 con.
Anh Hùng có thể tham khảo để đưa ra cân nhắc hay đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề tặng cho đất đai của mình. Nếu anh Hùng còn có bất kỳ thắc mắc nào đến vấn đề hợp đồng cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn, hãy trực tiếp liên hệ tới Tổng Đài Pháp Luật qua hotline 1900.6174 để được chúng tôi trao đổi và hướng dẫn thêm.
Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn thực hiện như thế nào?
Chị Giang (Tiền Giang) có thắc mắc như sau:
“Tôi là Giang năm nay đã 57 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc ở An Giang. Chồng của tôi đã qua đời cách đây 10 năm, tài sản bao gồm đất đai, nhà cửa và toàn bộ tài sản đều đứng tên của tôi.
Tôi có 1 đứa con trai đã lấy vợ được 6 năm và con trai tôi mới vừa đi xuất khẩu lao động bên Hàn Quốc về. Cách đây 6 năm trước tôi có hứa với con trai khi nào đi xuất khẩu lao động về nước, tôi sẽ chuyển hết đất đai sang tên của con. Do con trai tôi đã về nước và tôi cũng đã khá lớn tuổi, bây giờ tôi còn minh mẫn, tỉnh táo muốn làm thủ tục để tặng cho con trai của tôi. Vì vậy, Luật sư cho tôi hỏi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn phải thực hiện thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!”
>> Luật sư tư vấn thủ tục cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn nhanh chóng, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Thưa chị Giang, cảm ơn chị Giang đã quan tâm và gửi thắc mắc đến Tổng Đài Pháp Luật! Theo quy định mới nhất về pháp luật, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của chị Giang như sau:
Chị Giang muốn chuyển giao đất từ cha mẹ cho con sau khi kết hôn phải thực hiện như trình tự thủ tục các bước như sau:
Bước 1: Lập, công chứng hợp đồng tặng cho tài sản
Hồ sơ công chứng, chứng thực Hợp đồng tặng cho nhà cho con bao gồm 2 bên:
Bên tặng cho (bố mẹ):
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của mảnh đất được tặng cho đó;
– Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của người tặng cho
– Sổ hộ khẩu
– Giấy đăng ký kết hôn.
Bên nhận tặng cho (con):
– Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của người được nhận tặng cho
– Sổ hộ khẩu người được nhận tặng cho
– Giấy khai sinh người được nhận tặng cho
– Giấy tờ về tình trạng hôn nhân.
Thực hiện công chứng Hợp đồng tặng cho nhà
Người sử dụng đất điền vào phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của các văn phòng công chứng.
Văn phòng công chứng soạn Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo yêu cầu của người sử dụng đất.
Công chứng viên thực hiện công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Bước 2: Kê khai và nộp hồ sơ đăng ký sang tên quyền sử dụng đất
Hồ sơ kê khai gồm những giấy tờ cụ thể như sau:
– Đơn đăng ký biến động quyền sử dụng đất.
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân…
Cơ quan có thẩm quyền
Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, tài sản gắn liền với đất.
Như vậy nếu như chi Giang muốn tặng cho con trai đất đai thì chị Giang cùng với con trai của chị Giang cần phải chuẩn bị những hồ sơ nêu trên. Sau đó, chị và con trai xuống văn phòng công chứng để thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho và vào sổ công chứng. Sau khi làm được hợp đồng tặng cho thì chị Giang cùng với con của chị Giang sẽ nộp ở văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương nơi có đất để thực hiện thủ tục sang tên. Việc nộp hồ sơ sẽ bao gồm những loại giấy tờ như đã nêu trên và sẽ đóng những khoản phí, thuế theo quy định của pháp luật Đất đai và luật Thuế.
Qua phần trình bày của Tổng Đài Pháp Luật đã giải thích được đầy đủ những gì mà chị Giang thắc mắc. Nếu trong quá trình tìm hiểu những quy định của pháp luật, chị gặp thêm thắc mắc gì hãy trực tiếp liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tư vấn chi tiết!
Khi ly hôn có được chia đất bố mẹ cho sau khi kết hôn không?
Anh Đăng (Hà Nội) có câu hỏi như sau:
“Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc như sau mong luật sư tư vấn:
Tôi là Đăng, năm nay tôi 27 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đã lấy vợ được 4 năm. Do bất đồng về quan điểm sống, hai vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau vì vấn đề tiền bạc nên tôi có ý định làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Khi mới lấy vợ bố mẹ của tôi đã cho riêng tôi một mảnh đất có hợp đồng tặng cho và ghi cụ thể là tặng cho con trai là tôi. Sau khi sang tên cho tôi thì chỉ có 1 mình tôi đứng tên trên mảnh đất đó. Vợ tôi không có ý kiến gì và chúng tôi không có thỏa thuận gì về mảnh đất đó. Trước khi kết hôn tôi và vợ tôi cũng không có văn bản thỏa thuận về tài sản trong hôn nhân và khi ly hôn.
Vậy, luật sư cho tôi hỏi nếu bây giờ tôi ly hôn thì đất mà cha mẹ tôi cho riêng tôi như vậy có phải chia cho vợ của tôi không? Xin cảm ơn luật sư!”
>> Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn chia như thế nào? Liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Thưa anh Đăng, cảm ơn anh Đăng đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi! Bằng những dữ kiện mà anh Đăng, đội ngũ luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cho thắc mắc của anh cụ thể như sau:
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng được quy định như sau:
Tài sản riêng của vợ, tài sản riêng của chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn với nhau; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, được chia riêng cho chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản để phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật mà thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Dựa vào nguyên tắc phân chia tài sản căn cứ theo quy định tại khoản 4 điều 59 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì:
“4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Đối với trường hợp tài sản được xác định là tài sản riêng thì của ai chia cho người đó trừ trường hợp có thỏa thuận của vợ chồng.
Như vậy, trong trường hợp này của anh Đăng xác định mảnh đất đó là tài sản riêng của anh Đăng nên sẽ được chia cho mỗi anh Đăng còn vợ anh Đăng sẽ không có quyền yêu cầu anh Đăng phải chia tài sản đó vì đây là tài sản riêng của anh Đăng.
Qua những phân tích và giải thích như trên chúng tôi đã đưa ra những quy định pháp luật để giải đáp những thắc mắc của anh Đăng. Nếu trong quá trình phân chia tài sản, anh có vướng mắc gì, hãy trực tiếp liên hệ qua hotline 1900.6174 để được luật sư hướng dẫn cụ thể!
Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn không có điều kiện thì có đòi được không?
Chị Hòa (Thanh Hóa) có câu hỏi:“Tôi là Hòa năm nay 45 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa. Chồng tôi mất sớm và có di chúc để lại toàn bộ di sản cho tôi. Hiện tại, tôi đang sống với con trai của tôi.
Năm ngoái con trai tôi lấy vợ nên tôi đã làm thủ tục tặng cho mảnh đất để làm quà và trong hợp đồng tặng cho không kèm theo điều kiện gì. Tuy nhiên, thời gian gần đây con trai tôi thường xuyên tham gia cá độ đá bóng, rượu chè bài bạc và nhiều lần đuổi tôi ra khỏi nhà khi say. Do bức xúc tôi muốn lấy lại đất.
Vậy, luật sư có thể cho tôi hỏi trường hợp cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn không điều kiện có đòi được không? Tôi xin cảm ơn luật sư!”
>> Luật sư tư vấn miễn phí cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn không có điều kiện, liên hệ ngay 1900.6174
Phần trả lời của luật sư:
Thưa chị Hòa, cảm ơn chị Hòa đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Đối với trường hợp của chị Hòa, chúng tôi xin giải đáp vấn đề mà chị Hòa thắc mắc như sau:
Đầu tiên, xác định hợp đồng tặng cho bất động sản này là hợp đồng hợp pháp và không có bất kỳ 1 vấn đề gì xảy ra ở đây. Hợp đồng đã được lập dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên đó là bên chị Hòa đã cho con trai tài sản và không yêu cầu điều kiện gì và con trai cũng đã nhận tài sản.
Thứ hai, hợp đồng đã được công chứng và bìa đỏ đã được sang tên cho con trai chị Hòa rồi. Nói cách khác bây giờ quyền sử dụng chiếm hữu và định đoạt hoàn toàn là của con chị Hòa và chị Hòa hoàn toàn không có quyền gì trên mảnh đất đó nữa.
Thứ ba, đối với 1 hợp đồng dân sự đã có hiệu lực, đã cho đất rồi và muốn lấy lại đất thì phải chứng minh được hợp đồng tặng cho đó là hợp đồng trái với quy định của pháp luật dân sự thì có thể hủy hợp đồng,hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả lại đất cho chị Hòa.
Hợp đồng tặng cho sẽ không có hiệu lực khi hợp đồng tặng cho đó người tặng cho bị ép buộc phải tặng cho hoặc người được nhận tặng cho bắt buộc phải nhận tài sản đó…. hoặc tặng cho phải có điều kiện thì mới có thể yêu cầu bên nhận tặng cho đất đai phải thực hiện điều kiện đó.
Như vậy, trong trường hợp này chị Hòa sẽ không đòi lại được đất vì đã tặng cho đất không điều kiện. Trong quá trình tìm hiểu câu giải thích của chúng tôi mà chị Hòa có gì chưa hiểu hãy trong cuộc sống có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn, hãy gọi ngay qua số điện thoại 1900.6174 để được luật sư tư vấn chuyên sâu!
Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn là vấn đề phổ biến. Nhưng không phải ai cũng biết cách tặng cho như nào là hợp lý, tặng riêng hay tặng chung có ý nghĩa thế nào và ảnh hưởng gì đến sau này. Hy vọng bài viết trên của Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất. Bài viết trên dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư giải đáp miễn phí!