Chia tài sản trong tài khoản ngân hàng khi ly hôn như thế nào?

Chia tài sản trong tài khoản ngân hàng là một trong những vấn đề phát sinh trong quá trình ly hôn. Trên thực tế nhiều gia đình để tài sản chung của vợ chồng trong ngân hàng, đến khi thực hiện chia tài sản lại có rất nhiều vấn đề phát sinh khiến họ phải gặp khó khăn trong việc xử lý. Bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp những quy định của pháp luật về việc chia tài sản trong trường hợp này. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn hãy gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng!

>> Luật sư tư vấn miễn phí chia tài sản trong ngân hàng, gọi ngay 1900.6174

luat-su-tu-van-cach-chia-tai-san-trong-tai-khoan-ngan-hang

 

Tài khoản ngân hàng do chồng đứng tên có phải là tài sản chung không?

 

Chị Nga (Tây Nguyên) có câu hỏi gửi đến Luật sư:

“Xin chào Luật sư, tôi và chồng kết hôn từ năm 2018, sau khi kết hôn vợ chồng không thỏa thuận chế độ tài sản, thông thường tiền lương hàng tháng của vợ chồng sẽ được công ty chuyển vào tài khoản ngân hàng riêng của mỗi người. Vì chung sống không hợp nhau nên cả hai quyết định ly hôn, tuy nhiên về tài sản chồng tôi không đồng ý việc chia tài sản trong tài khoản ngân hàng vì cho rằng đó là tài khoản riêng. Vậy Luật sư hãy giải đáp giúp tôi về vấn đề tài khoản ngân hàng do chồng đứng tên có phải là tài sản chung không? Xin cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư giải đáp miễn phí tài khoản ngân hàng do chồng đứng tên có phải là tài sản chung không? Gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trả lời:

Theo Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng (căn cứ Điều 47 đến Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình) và chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật định (Điều 33 đến Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình).

Như vậy, trường hợp vợ chồng chị không có thỏa thuận về chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản chung sẽ được xác định theo chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật định.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản chung của vợ chồng được xác định bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản có được do thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân, tài sản do thừa kế chung, tặng cho chung, các tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Như vậy, có thể xác định chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định theo hai căn cứ chung là căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản, căn cứ vào nguồn gốc tài sản:

– Căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản

Căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản thì có các trường hợp sau được xác định là tài sản chung của vợ chồng: Tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng, tài sản là thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản do trộn lẫn, sáp nhập (Điều 225, 226, 227 Bộ luật dân sự năm 2015), tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung, tài sản chung trong trường hợp không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng.

– Căn cứ vào nguồn gốc tài sản

Căn cứ vào nguồn gốc tài sản, có các trường hợp sau được xác định là tài sản chung của vợ chồng: Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung. Tài sản có được do được xác lập quyền sở hữu theo các điều từ Điều 228 đến Điều 236 Bộ luật dân sự năm 2015

Như vậy, trong trường hợp của chị Nga, tài sản trong tài khoản ngân hàng do chồng đứng tên được xác định là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, nếu không có thỏa thuận khác về việc xác định đây là tài sản riêng của chồng chị thì theo pháp luật đây là tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng ly hôn có yêu cầu chia tài sản, Tòa án sẽ căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản và nguồn gốc tài sản trong tài khoản ngân hàng do chồng đứng tên để phân chia.

Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi tài khoản ngân hàng do chồng đứng tên có phải là tài sản chung không? Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề này, chị vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6174 để Luật sư hỗ trợ giải đáp nhanh chóng!

>> Xem thêm: Tài sản chia như thế nào khi chồng ngoại tình? Tư vấn miễn phí

cach-chia-tai-san-trong tai-khoan-ngan-hang-la-tai-san-chung

 

Chia tài sản trong tài khoản ngân hàng khi ly hôn như thế nào?

 

Chị Sinh (Yên Bái) có câu hỏi gửi đến Luật sư:

“Tôi và chồng kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân. Sau khi kết hôn vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên đã sống ly thân được 2 năm. Trước đó khi còn sống chung, tiền lương hàng tháng của cả hai sẽ trích một phần để gửi tại ngân hàng nhưng tài khoản ngân hàng này được lập dưới tên chồng. Vậy Luật sư cho tôi hỏi chia tài sản trong tài khoản ngân hàng khi ly hôn như thế nào? Tôi xin cảm Luật sư!”

 

>> Luật sư hướng dẫn miễn phí cách chia tài sản trong tài khoản ngân hàng khi ly hôn, gọi ngay 1900.6174

Luật sư trả lời:

Cảm ơn câu hỏi được gửi đến từ chị Sinh, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn. Sau đây là phần trình bày của Luật sư:

Việc chia tài sản trong tài khoản ngân hàng khi ly hôn cần xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng tại Điều 33 và tài sản riêng của vợ, chồng tại Điều 43. Khi chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, Tòa án sẽ căn cứ dựa trên nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

Chia tài sản trong tài khoản ngân hàng là tài sản chung

 

>> Cách chia tài sản trong tài khoản ngân hàng là tài sản chung như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định xác định tài sản chung của vợ chồng như sau:

+ Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác nhưng trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung.

+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất được dùng để bảo đảm cho nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

+ Trong trường hợp tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp không có căn cứ để chứng minh là tài sản riêng của mỗi bên, tài sản đó được xác định là tài sản chung.

Như vậy, trường hợp xác định tài sản trong tài khoản ngân hàng là tài sản chung thì tòa án sẽ chia đôi cho vợ, chồng. Tuy nhiên, việc chia tài sản sẽ tính đến các yếu tố về hoàn cảnh gia đình và hoàn cảnh của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập và duy trì, phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất và kinh doanh, nghề nghiệp để các bên tiếp tục có điều kiện lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên vợ, chồng trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

>> Xem thêm: Chia tài sản chung khi không đăng ký kết hôn như thế nào?

cach-chia-tai-san-trong-tai-khoan-ngan-hang-la-tai-san-rieng

 

Chia tài sản trong tài khoản ngân hàng là tài sản riêng

 

>> Luật sư tư vấn chia tài sản trong tài khoản ngân hàng là tài sản riêng miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định xác định tài sản riêng của vợ chồng như sau:

+ Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; tài sản vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật là thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

+ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng được xem là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, nếu trường hợp một bên vợ, chồng chị chứng minh được tài khoản trong ngân hàng là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì người còn lại khi ly hôn sẽ không được phân chia số tài sản này theo quy định Luật hôn nhân và gia đình. Vì theo quy định, tài sản riêng của vợ/chồng sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của người đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng theo quy định. Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề này, bạn hãy liên hệ ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết!

>> Xem thêm: Tài sản trước hôn nhân chia như thế nào? – Tư vấn chi tiết

Trên đây là bài viết của Tổng Đài Pháp Luật về nội dung chia tài sản trong tài khoản ngân hàng. Mong rằng bài viết của chúng tôi sẽ cung cấp nguồn thông tin hữu ích cũng như giúp bạn lựa chọn được các phương án thích hợp để giải quyết các vấn đề của mình trong việc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn. Trường hợp bạn còn vướng mắc gì, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.6174 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp!