Chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp như thế nào? Hướng dẫn A – Z

Chuyển đổi đất từ đất rừng sang đất nông nghiệp có được hay không? Điều kiện chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp như thế nào? Thủ tục chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp như thế nào? Bài viết sau đây của Tổng Đài Pháp Luật sẽ chia sẻ tới các quý đọc một số vấn đề pháp lý có liên quan đến vấn đề chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp.

>>> Hành động ngay để không mất thêm thời gian, tiền của và sức lực vì rắc rối pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một khoản phí nhỏ mang lại giá trị lớn: giải pháp nhanh, lợi ích tối ưu. Hoàn phí nếu chọn gói trọn gói khi thuê luật sư sau thanh toán. Thanh toán và đặt lịch ngay!

Đặt Lịch Tư Vấn

 

Anh Khuê (Nam Định) có câu hỏi: 

“Xin chào luật sư, tôi hiện đang sinh ra ở Nam Định nhưng đến năm tôi 14 tuổi, tôi theo gia đình vào Tây Nguyên sinh sống. Đến nay, gia đình tôi đã có 12 ha đất rừng sản xuất và có trồng một số loại cây như keo, lim… trên đồi.

Tuy nhiên, hiện nay khu vực tôi trồng cây lâm nghiệp xung quanh bà con đều chuyển sang trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê, tiêu, điều và một số loại cây hằng năm khác đan xen để tăng thêm thu nhập cho gia đình và được thu hoạch nhanh. Do đó, tôi muốn được chuyển đổi mục đích sử đất từ đất rừng sang đất nông nghiệp để tiện cho việc sử dụng.

Vậy luật sư cho tôi hỏi một số vấn đề tôi đang vướng mắc: 

1. Trong trường hợp của tôi, thì tôi có được chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp không?

2. Điều kiện chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp như thế nào?

3. Hồ sơ cho việc chuyển đổi từ đất rừng sang đất nông nghiệp gồm những giấy tờ gì?

4. Trình tự, thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất nông nghiệp diễn ra như thế nào?

5. Khi tôi tự ý chuyển đất rừng sang đất nông nghiệp có bị xử phạt không?

6. Trồng rừng thay thế khi chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp có được không? 

7. Đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng hay không?

Xin cảm ơn luật sư.”

 

Phần trả lời của Luật sư tư vấn đất đai!

Xin chào anh Khuê, chúng tôi rất vui khi nhận được câu hỏi của anh gửi tới Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp. Hiện nay, các vấn đề có liên quan đến đất đai đang là vấn đề rất phổ biến. Về vấn đề này, chúng tôi xin trả lời như sau: 

Chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp có được không?

 

>>> Hành động ngay để không mất thêm thời gian, tiền của và sức lực vì rắc rối pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một khoản phí nhỏ mang lại giá trị lớn: giải pháp nhanh, lợi ích tối ưu. Hoàn phí nếu chọn gói trọn gói khi thuê luật sư sau thanh toán. Thanh toán và đặt lịch ngay!

Đặt Lịch Tư Vấn

Rừng đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, khoanh nuôi, và nhiều chức năng khác. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, đối với đất rừng  phòng hộ và đất rừng đặc dụng sẽ không được chuyển đổi mục đích sử dụng.

Tuy nhiên, đất rừng sản xuất được xác định là một loại đất nông nghiệp theo quy định về việc phân loại đất, nhóm đất nông nghiệp trong đó có đất rừng sản xuất (Căn cứ theo quy định Điểm c Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013

Như vậy, đất rừng sản theo quy định hiện nay, có thể chuyển được mục đích sử dụng sang mục đích sử dụng đất khác. Việc chuyển đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng đất khác cũng là một trường hợp được nhà nước cho phép thực hiện (Căn cứ tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai năm 2013). Trong trường hợp của anh Khuê, anh có thể sẽ chuyển đổi được mục đích sử dụng đất. 

>> Xem thêm: Chuyển đổi đất rừng sản xuất cần chuẩn bị hồ sơ gì? Nộp ở đâu?

chuyen-doi-dat-rung-sang-dat-nong-nghiep

Chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

 

>>> Hành động ngay để không mất thêm thời gian, tiền của và sức lực vì rắc rối pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một khoản phí nhỏ mang lại giá trị lớn: giải pháp nhanh, lợi ích tối ưu. Hoàn phí nếu chọn gói trọn gói khi thuê luật sư sau thanh toán. Thanh toán và đặt lịch ngay!

Đặt Lịch Tư Vấn

Để có thể chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp, anh Khuê phải đáp ứng các điều kiện sau: 

Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất nông nghiệp phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện/quận nơi có đất và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất nông nghiệp phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; các chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng (từ đất rừng sang đất nông nghiệp).

Anh Khuê chỉ được chuyển đổi mục đích sử dụng đất khi có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế diện tích rừng đã bị chuyển đổi mục đích sử dụng.

Như vậy, trên đây là các điều kiện chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp. Theo đó, có 04 điều kiện để có thể chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp. Khi muốn chuyển mục đích sử dụng từ đất rừng thành đất nông nghiệp, anh Khuê phải đáp ứng được các điều kiện trên.

>> Xem thêm: Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở thực hiện thế nào?

Hồ sơ cần chuẩn bị để chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp

 

Để có thể chuyển đổi đất rừng thành đất nông nghiệp, anh Khuê cần chuẩn bị 01 hồ sơ, sau đó nộp tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu (có ghi rõ lý do);

– Giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất: 01 bản Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất…

– Giấy tờ tùy thân: 01 bản Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của anh Khuê.

Trong trường hợp anh không thực hiện được thủ tục, anh Khuê có thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện thủ tục này. Trong trường hợp này, anh cần 01 Giấy ủy quyền thực hiện công việc.

 

quy-dinh-chuyen-doi-dat-rung-sang-dat-nong-nghiep

Trình tự, thủ tục chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp

 

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, anh Khuê cần thực hiện theo trình tự sau để có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng:

Anh Khuê tiến hành việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ như đã đề cập ở trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi tiến hành chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, anh Khuê tiến hành việc nộp hồ sơ tại Phòng Tài Nguyên và Môi trường cấp huyện/quận nơi có đất. 

Cán bộ, công chức có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì trong khoảng thời gian là không quá 03 ngày làm việc, cơ quan Tài Nguyên và Môi trường sẽ tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Xử lý, giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, và thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

Phòng tài nguyên và Môi trường sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện/quận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 

Bên cạnh đó, Phòng Tài Nguyên và Môi trường cũng có trách nhiệm chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Sau khi nộp hồ sơ, anh Khuê phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thủ tục này.

Bước 4: Nhận trả kết quả

Sau khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang đất nông nghiệp và anh Khuê đã thực hiện nghĩa vụ tài chính thì sau khi xử lý xong thủ tục, Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho anh Khuê. 


Tự ý chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp có bị xử phạt không?

 

 

Trong trường hợp anh Khuê tự ý chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp hay là việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt người đó có thể bị xử phạt lên tới 50 triệu đồng (Khoản 1 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP). Cụ thể là: 

+ Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất nông nghiệp thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

+ Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất nông nghiệp thì sẽ bị phạt  tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

+ Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất nông nghiệp thì sẽ bị phạt  tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất bị chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;

+ Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất nông nghiệp thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất bị chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên;

 Bên cạnh đó, người vi phạm ngoài việc xử lý vi phạm hành chính thì còn kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP). Cụ thể là:

+ Người nào tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sang đất nông thì bị buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

+ Người nào tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sang đất nông thì bị buộc phải đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

+ Người nào tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sang đất nông nghiệp thì bị phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

 

Trồng rừng thay thế khi chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp

 

Căn cứ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, trồng rừng thay thế khi tiến hành việc chuyển đổi đổi rừng sang đất nông nghiệp thì phải tuân thủ các quy định sau:

Chủ thể được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.

Chủ thể tự  trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế để trình lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Và trong trường hợp chủ thể không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.

Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định của pháp luật với đơn giá cho 01 ha trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

 

tu-van-chuyen-doi-dat-rung-sang-dat-nong-nghiep

Đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng không?

 

 

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 192 của Luật đất đai năm 2013 có quy định về đất rừng sản xuất được phép chuyển nhượng nhưng chỉ được chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. Để được chuyển nhượng đất, anh Khuê cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây: 

Người chuyển nhượng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất chuyển nhượng phải có xác nhận không có tranh chấp và không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.

Người chuyển nhượng đất phải đáp ứng được điều kiện về hạn mức chuyển nhượng đối với đất rừng sản xuất với diện tích là không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; và không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi theo quy định.

Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất thì người nhận chuyển nhượng (người mua) cũng phải có mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng một cách phù hợp với quy hoạch, và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.

 

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch