Kết hôn là việc trọng đại trong đời đối với mỗi người. Nhưng đối với những người đang tham gia nghĩa vụ quân sự thì điều này được quy định như thế nào? Vậy có được đăng ký kết hôn khi đang tham gia nghĩa vụ quân sự không? Quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân như thế nào? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc về câu hỏi trên. Quá trình tìm hiểu vấn đề này mà bạn còn vướng mắc hãy gọi cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi
Chị Nga có câu hỏi:
“ Chào luật sư! Tôi là nữ năm nay 20 tuổi, bạn trai tôi anh năm nay 23 tuổi anh có đi nghĩa vụ quân sự năm 2022. Chúng tôi đã quen nhau đc 2 năm, thời điểm anh đi nghĩa vụ quân sự thì tôi đã phát hiện mình có thai. Tôi và người yêu bàn với nhau sau khi sinh xong sẽ kết hôn. Vậy luật sư cho tôi hỏi chúng tôi có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn không?
Bạn trai tôi có thể đăng ký kết hôn khi đang tham gia nghĩa vụ quân sự được không? Khi tôi và bạn trai thực hiện thủ tục đăng ý kết hôn, bạn trai tôi có được về nghỉ phép không? Tôi cảm ơn luật sư!”
Trả lời:
Chào chị Nga, cảm ơn chị đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật. Với câu hỏi mà chị đã nêu trên luật sư phân tích và đưa ra câu trả lời như sau:
Điều kiện đăng ký kết hôn
>> Giải đáp miễn phí điều kiện đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện đăng ký kết hôn và đăng ký kết hôn như sau:
– Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
– Kết hôn phải dựa trên sự tự nguyện của hai bên
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự
– Không thuộc trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/ chồn mà kết hôn hoặc sinh sống với người đang có vợ/ chồng
– Kêt hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chông.
– Yêu sách của cải trong kết hôn.
– Lợi dụng kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi…
>> Xem thêm: Điều kiện kết hôn với bộ đội – Tư vấn thủ tục miễn phí
Quy định pháp luật về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân
>> Luật sư giải đáp chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ cụ thể như sau:
Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng mười ba trở đi thì hàng nămcó thời gian được nghỉ phép; thời gian nghỉ là 10 ngày (không tính từ ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định pháp luật hiện hành.
Hạ sĩ quan, binh sĩ là các học viên, nhà trường trong ngoài quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Trường hợp đặc biệt khi có yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi có điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ hộ binh.
Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
>> Xem thêm: Làm giấy đăng ký kết hôn mấy ngày có? Cần những giấy tờ gì?
Đăng ký kết hôn khi đang tham gia nghĩa vụ quân sự có được không?
>> Khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không? Gọi ngay 1900.6174 .
Hành vi cấm khi tham gia nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
– Trốn tránh nghĩa vụ quân sự
– Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự
– Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật
– Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Như vậy, trong những hành vi cấm nêu trên không có trường hợp nào cấm đăng ký kết hôn khi đang tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó chị và bạn trai có thể đăng ký kết hôn nếu đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn nêu tại mục một.
Ngoài những hành vi cấm đối với người tham gia nghĩa vụ quân sự, để chị và bạn trai có thể kết hôn với nhau thì hai bên phải tuân theo quy định kết hôn chung của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Khi nam, nữ đã đáp ứng đủ điều kiện để được đăng ký kết hôn thì cần phải mất thời gian lên cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại chỗ được quy định tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP đã nêu rõ trong mục hai bài viết này. Do đó việc bạn trai chị đang tham gia nghĩa vụ chỉ được nghỉ phép với đối tượng và trường hợp nêu rõ tại mục hai bài này.
Nếu chị có bất kỳ thắc mắc mắc nào liên quan đến vấn đề nãy, hãy gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ và giải đáp nhanh chóng!
Trên đây là tư vấn của Tổng Đài Pháp Luật về vấn đề có được đăng ký kết hôn khi đang tham gia nghĩa vụ quân sự. Với những thông tin mà bên chúng tôi chia sẻ ở bên trên hi vọng sẽ giúp ích cho các bạn đọc, từ đó dễ dàng ứng dụng tình huống cụ thể của bạn. Nếu bạn còn bất cứ câu hỏi gì về kết hôn, hãy liên hệ đến Tổng Đài Pháp Luật qua số điện thoại 1900.6174 để được luật sư giải đáp nhanh chóng.