Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không là câu hỏi nhận được sự quan tâm cực kỳ lớn của người dân trên thực tế. Bài viết sau đây của Tổng đài pháp luật sẽ đi tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề đất nông nghiệp có được xây nhà tạm hay không. Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào cần được giải đáp hãy gọi ngay đến hotline 1900.6174 để được chúng tôi nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.
Đất nông nghiệp là gì?
Đất đai chính là một vùng đất có ranh giới rõ ràng, vị trí, diện tích cụ thể và đất hầu như có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc có thể thay đổi, nhưng sự thay đổi này thường mang tính chu kỳ. Những thay đổi này có thể dự đoán được và có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại, tương lai bởi các yếu tố ngoài tự nhiên, yếu tố kinh tế xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa chất, nguồn thủy văn, động thực vật cư trú và tất nhiên nó bao gồm cả hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người.
– Đối với quy định của Luật đất đai hiện nay bao gồm có nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa được sử dụng với nhiều loại đất khác nhau. Đất nông nghiệp là một trong 03 nhóm đất được quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
– Đây là một loại đất mà loại đất này được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận đối với quyền sử dụng đất;
+ Do thực hiện thủ tục để thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác;
+ Do được nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế hoặc đất được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho người dân của từng địa phương để nhằm mục đích phục vụ cho các nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm sản xuất, trồng trọt, trồng rừng,…
– Đất nông nghiệp chính là tư liệu sản xuất chủ yếu và đây cũng chính là tài liệu lao động và đối tượng lao động, công cụ sản xuất, đây là tư liệu không thể thiếu và không thể thay thế của ngành nông lâm nghiệp.
– Đất nông nghiệp đôi khi còn được gọi với các thuật ngữ khác nhau là đất canh tác hay đất trồng trọt đây chính là những vùng đất, khu vực thích hợp cho hoạt động sản xuất, canh tác các loại hình nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối.
Ngoài ra còn các loại đất nông nghiệp khác bao gồm: Có đất sử dụng để xây dựng nhà kính, nhà phục vụ sản xuất nông nghiệp và các loại nhà khác phục vụ mục đích chung trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Như vậy, có thể hiểu đất nông nghiệp là loại đất mà người dân được Nhà nước giao cho, cho thuê hoặc được chuyển nhượng, nhận thừa kế,… nhằm phục vụ mục đích chung dùng để sản xuất nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng các loại thủy hải sản… kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất.
>>>Xem thêm: Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng không?
Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không?
Anh Hùng (Nghệ An) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến lĩnh vực đất đai cụ thể là đất nông nghiệp có được xây nhà tạm hay không rất mong được phía Luật sư giải đáp! Gia đình tôi có một mảnh đất nông nghiệp được cấp phép vào năm 2005 đến nay, hiện tại chuẩn bị vào mùa thu hoạch nên tôi đang có nhu cầu muốn xây dựng một căn nhà tạm để ở và trông coi do hiện tình trộm cắp khá phức tạp.
Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi là đất nông nghiệp có được xây nhà tạm hay không? Mong luật sư tư vấn!
>>>Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không? Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Hùng! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
– Nhà tạm được hiểu đơn giản là những công trình xây dựng với mục đích ngắn hạn, không mang tính chất lâu dài. Loại nhà này chỉ được xây dựng một cách rất đơn giản, tạm bợ nên sẽ không được đầu tư nhiều về mặt thiết kế, tiền bạc cũng như trang thiết bị xây dựng.
– Theo quy định pháp luật tại khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất trong đó người sử dụng đất phải có nghĩa vụ sử dụng đúng với mục đích sử dụng của đất. Mục đích sử dụng đất sẽ được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ giao đất khác, người sử dụng đất không được làm trái với mục đích được ghi trên các loại giấy tờ này. Vì vậy người sử dụng đất sẽ không được sử dụng trái với mục đích nói trên.
– Người sử dụng đất sẽ bị xử phạt về hành vi vi phạm của mình trong trường hợp xây nhà ở trên đất nông nghiệp. Bởi đất nông nghiệp được quy định mục đích sử dụng là để sản xuất nông nghiệp, tất cả các hoạt động sử dụng khác với mục đích trên sẽ không được phép thực hiện kể cả việc xây nhà tạm.
Do đó người sử dụng đất nếu muốn xây dựng nhà trên đất vườn thì phải thực hiện việc xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương và phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Tuy vậy, theo quy định của Luật xây dựng tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 cụ thể như sau:
“Điều 131. Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
a) Thi công xây dựng công trình chính;
b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định
4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan”.
– Từ quy định trên có thể thấy công trình được xây dựng có thời hạn nhằm phục vụ các hoạt động thì sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận và quy định cụ thể về trình tự cũng như thủ tục thực hiện.
Tùy thuộc vào chủ trương, chính sách của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành văn bản điều chỉnh về thủ tục cấp phép xây dựng công trình tạm trên đất nông nghiệp phù hợp với tính chất riêng của từng địa phương.
Căn cứ theo quy định của điều luật nêu trên thì trong trường hợp gia đình anh muốn xây dựng một căn nhà tạm để ở và trông coi khu vực đất nông nghiệp của nhà mình mà chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được coi là hành vi vi phạm quy định về việc sử dụng đất nông nghiệp không đúng mục đích. Hành vi này có thể sẽ bị phạt hành chính về hành vi này và năng nhất có thể se bị thu hồi diện tích đất.
Trên đây là câu trả lời của chúng tôi về vấn đề mà anh gặp phải. Nếu anh còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy nhấc máy vào gọi ngay cho chúng tôi đến số hotline 1900.6174 để được tư vấn luật đất đai chính xác và nhanh chóng nhất.
Điều kiện để người sử dụng được cấp phép xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp
Chị Hương (Lạng Sơn) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến điều kiện để người sử dụng được cấp phép xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp như sau: Hiện tại, nhà ngoại tôi có một mảnh đất nông nghiệp và muốn xây dựng một căn nhà tạm.
Tôi có biết được một số thông tin liên quan đến việc muốn xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp thì sẽ phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Tuy nhiên, do ở quê nên việc tiếp cận thông tin khá khó khăn.
Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi điều kiện để người sử dụng được cấp phép xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp hay không? Mong luật sư tư vấn!
>>>Điều kiện để xây nhà trên đất nông nghiệp. Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Hùng! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của anh, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Theo quy định pháp luật, để có thể xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì cần phải được cơ quan chức năng xem xét. Vì vậy để được xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì sẽ phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau đây:
– Công trình xây dựng phải thuộc trong khu vực đã có chi tiết quy hoạch hay quy hoạch ở khu dân cư nông thôn.
– Công trình xây dựng đó phải phù hợp với mục đích đầu tư hay mục đích sử dụng của đất.
– Công trình xây dựng đó phải đảm bảo an toàn không những cho chính dự án của mình mà còn phải bảo đảm an toàn cho các công trình xung quanh khác.
– Đất vườn có được xây nhà tạm hay không phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu về môi trường. Đồng thời, công trình xây dựng phải có hành lang bảo vệ, đê điều, giao thông,…
– Hồ sơ thiết kế của công trình xây dựng phải đảm bảo đáp ứng được các quy định.
– Để xem xét đất vườn có được xây nhà tạm không thì phải xem công trình đó có phù hợp với quy mô và thời gian thực hiện các quy hoạch được quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh không.
Khi thời gian tồn tại của công trình xây dựng được ghi trên giấy chứng nhận tạm hết hạn thì chủ đầu tư phải cam kết không được yêu cầu cơ quan Nhà nước bồi thường. Ngoài ra chủ đầu tư cũng phải thực hiện cam kết tự phá bỏ công trình xây dựng trên.
Các công trình xây dựng hay nhà ở riêng lẻ chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm theo một thời gian nhất định chứ sẽ không theo giai đoạn và dự án.
Như vậy, quay trở lại với thắc mắc mà anh đã cung cấp thì để được cấp phép xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp thì người sử dụng sẽ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, lúc này đối với từng trường hợp cụ thể của mỗi địa phương thì việc xây dựng nhà tạm sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận khi đáp ứng các điều kiện để cấp phép xây dựng công trình tạm hay nhà tạm trên đất nông nghiệp.
Nếu chị còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến Luật đất đai hoặc vấn đề pháp lý khác, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất.
Muốn xây nhà tạm trên đất nông nghiệp cần thủ tục, hồ sơ gì?
Chị Hằng (Hải Phòng) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến lĩnh vực đất đai rất mong được phía Luật sư giải đáp như sau:
Hiện tại, nhà em gái tôi đã lấy chồng được 5 năm. Hai người có mua được một mảnh đất vườn và muốn xây dựng một căn nhà tạm. Hiện em gái tôi đang trong quá trình chuẩn bị hồ sơ để nộp lên cơ quan có thẩm quyền để được cấp phép xây nhà tạm trên mảnh đất này.
Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi để xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì em gái tôi cần chuẩn bị những hồ sơ gì và trình tự, thủ tục giải quyết ra sao? Mong luật sư tư vấn!
>>>Tư vấn Hồ sơ, thủ tục xây nhà tạm trên đất nông nghiệp. Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Hằng! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của chị, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc sử dụng đất trong đó đất sử dụng phải được “đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”. Do đó để được phép xây dựng trên một mảnh đất thì cần phải đảm bảo việc xây dựng đúng với mục đích sử dụng của đất, trong trường hợp chưa đúng với mục đích sử dụng thì các chủ thể phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định trong Luật đất đai 2013 thì đất thổ cư là loại đất được sử dụng để xây dựng nhà ở. Đất thổ cư được quy định thuộc vào nhóm đất phi nông nghiệp và được sử dụng xây dựng các công trình khác có liên quan đến nhu cầu ở của người dân. Theo đó, người sử dụng nếu muốn được xây nhà kể cả nhà tạm thì sẽ phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp hay còn gọi là đất vườn sang đất thổ cư.
Khi hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, thì lúc này người sử dụng sẽ được cấp phép xây dựng nhà ở trên đất vườn.
Thủ tục để được xin cấp phép xây nhà tạm trên đất nông nghiệp là trình tự, cách thức thực hiện, xin cấp phép, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, người có thẩm quyền quy định để giải quyết công việc cụ thể liên quan đến việc cấp phép cho những đối tượng mà đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện việc xây nhà tạm trên đất nông nghiệp.
– Đối với hồ sơ và thủ tục để được cấp phép xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp gồm những giấy tờ sau:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu được Nhà nước quy định.
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác liên quan đến quyền sử dụng đất.
+ Nếu bạn chỉ chuyển đổi mục đích sử dụng đất của một phần diện tích trên thửa đất đó thì cần phải có bản trích đo bản đồ địa chính.
+ Hai bản vẽ thiết kế công trình xây dựng muốn được cấp phép.
+ Thời gian giải quyết hồ sơ cũng như cấp giấy phép xây dựng sẽ trong vòng 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Nếu chị Hằng còn bất cứ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề xây nhà tạm trên đất nông nghiệp hoặc thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp lên đất ở, hãy liên hệ ngay đến với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất.
Một số câu hỏi về đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không?
Xây nhà trên đất nông nghiệp bị thu hồi có được đền bù không?
Chị Hậu (Quảng Ngãi) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến lĩnh vực đất đai rất mong được phía Luật sư giải đáp: Cụ thể, ở ngay gần nhà tôi có gia đình xây dựng một căn nhà đến nay đã được hơn 5 năm. Hiện tại, do ở khu vực thuộc phạm vi đất nhà bạn tôi thì xã đang có quy hoạch để xây dựng một con đường liên xã. Sau khi xem xét lại thì địa chính xã đã phát hiện Căn nhà của bạn tôi được xây trên nông nghiệp.
Do vậy, Luật sư cho tôi hỏi trường hợp trên khi xã thu hồi đất thì bạn tôi có được đền bù hay không? Mong luật sư tư vấn!
>>Xây nhà trên đất nông nghiệp bị thu hồi có được đền bù không? Luật sư tư vẫn miễn phí 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Hậu! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của chị, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường như sau:
“Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này”.
Theo quy định tại Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì việc sử dụng đất sai mục đích có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai hoặc trường hợp nặng hơn có thể sẽ bị thu hồi đất mà không được nhận bồi thường về đất.
Còn về vấn đề bồi thường về việc xây nhà trên đất nông nghiệp, theo quy định thì đây được coi là tài sản tạo lập trái quy định của pháp luật về đất đai nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2013 thì đối với loại tài sản này sẽ không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Trên đây là nội dung câu trả lời của chúng tôi. Nếu chị còn bất cứ thắc mắc nào, đừng ngần ngại hãy liên lạc ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được chúng tôi tư vấn và giải đáp.
>>>Xem thêm: Tách thửa đất nông nghiệp có điều kiện, quy định và thủ tục thế nào?
Xây nhà trên đất nông nghiệp có bị phạt không?
Anh Nam (Hà Nam) có câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề liên quan đến đất nông nghiệp như sau: Cụ thể, hiện tại ở khu vực gần nhà tôi có một gia đình nhà hàng xóm có xây một căn nhà cấp 4 cho con trai vừa mới lập gia đình để ra ở riêng và đến nay đã được hơn 2 năm. Hiện tại anh này đang phá bỏ căn nhà cấp 4 cũ để xây lại kiên cô hơn.
Nhưng do đây là đất nông nghiệp nên tôi muốn hỏi trường hợp trên có phải là hành vi vi phạm không và nếu có thì sẽ bị xử lý như thế nào? Mong luật sư tư vấn!
>>>Xây nhà trên đất nông nghiệp có bị phạt không? Luật sư tư vấn 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Hậu! Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu câu hỏi của chị, Luật sư của chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau:
Căn cứ theo khoản 2,3,4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có quy định đối với hành vi tự ý xây dựng nhà ở trên đất vườn hay gọi chung là đất nông nghiệp thì đây được xác định là hành vi tự ý chuyển đất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm sang, các loại đất nông nghiệp khác sang đất ở.
– Đối với các vi phạm này thì hình thức và mức xử phạt đối với hành vi tự ý xây dựng nhà ở trên đất vườn mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền như sau:
+ Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì mức phạt ở khu vực nông thôn với diện tích vi phạm dưới 01 héc ta thì sẽ bị phạt tiền với mức phạt cao nhất có thể lên đến 80 triệu đồng, đối với diện tích đất từ 01 đến dưới 03 héc ta thì mức phạt là phạt tiền từ 80 – 120 triệu đồng, còn đối với diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 120 – 250 triệu đồng.
+ Còn riêng với khu vực thành thị thì sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi so với khu vực nông thôn, cụ thể với diện tích vi phạm dưới 01 héc ta thì sẽ bị phạt tiền với mức phạt cao nhất có thể lên đến 160 triệu đồng, đối với diện tích đất từ 01 đến dưới 03 héc ta thì mức phạt là phạt tiền từ 120 – 240 triệu đồng, còn đối với diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 250 – 500 triệu đồng, gấp đôi mức phạt so với khu vực nông thôn.
– Ngoài việc sẽ bị phạt tiền, đối với người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
+ Buộc đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm tức sẽ phải thực hiện việc tháo dỡ các công trình nhà ở xây dựng trên đất nông nghiệp trái mục đích và nguyên tắc sử dụng đất, trừ trường hợp đã đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
+ Buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp có đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
+ Buộc người vi phạm sẽ phải nộp lại số lợi bất hợp pháp hình thành, có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư của họ.
Căn cứ theo quy định điều luật nêu trên thì hành vi xây nhà trên đất nông nghiệp của người hàng xóm là đã vi phạm quy định đất đai. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định nêu trên người đó còn phải khắc phục hậu quả mà mình gây ra.
Bài viết trên đây là toàn bộ nội dung Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật chia sẻ và giải đáp về vấn đề đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không theo quy định hiện nay. Hy vọng với thông tin trên sẽ giúp bạn áp dụng hiệu quả vào vấn đề thực tế của mình. Trong quá trình tham khảo nội dung, nếu bạn gặp bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được kết nối với Luật sư dày dặn kinh nghiệm và lắng nghe tư vấn cụ thể!
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |